Đề án


Cỡ chữ: +A | -A | Bản in
Đề án Xây dựng nông thôn mới thành phố Cần Thơ giai đoạn 2011 – 2020
Ngày đăng: 03/05/2013

Lượt xem:


I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và phát triển toàn diện, bền vững, phù hợp với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Giai đoạn 2011 - 2015:

- Xây dựng hoàn thành 13 xã (chiếm 36,11%) đạt chuẩn nông thôn mới theo bộ tiêu chí Quốc gia và của thành phố.

- Các xã còn lại (23 xã) tùy tình hình cụ thể xác định các tiêu chí để thực hiện trước nhưng phải đạt tối thiểu 10 tiêu chí trở lên vào năm 2015, trong đó cần tập trung ưu tiên hỗ trợ phát triển sản xuất; đào tạo nghề và giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập và xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội.

- Thu nhập của dân cư nông thôn tăng thêm 1,3 lần so với năm 2010; giảm tỷ lệ hộ nghèo dưới 8% (trong đó, có trên 50% xã tỷ lệ hộ nghèo dưới 7%).

b) Mục tiêu đến năm 2020

- Xây dựng hoàn thành 36/36 xã đạt chuẩn nông thôn mới theo bộ tiêu chí Quốc gia và thành phố.

- Hoàn chỉnh hạ tầng kinh tế - xã hội của xã theo tiêu chuẩn nông thôn mới. Thu nhập của dân cư nông thôn tăng từ 1,8 - 2 lần so với năm 2010; tỷ lệ hộ nghèo ở các xã dưới 5%; tỷ lệ lao động trong độ tuổi có việc làm thường xuyên trên 75%; tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 10%.

- Số xã đạt chuẩn về môi trường trên 90%, phấn đấu 100% hộ dân nông thôn được sử dụng nước sạch.

- An ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

II. CÁC NHIỆM VỤ CHÍNH

1. Công tác quy hoạch

a) Mục tiêu: Trong năm 2011 hoàn thành các quy hoạch cho 36 xã (100% số xã đạt tiêu chí 1 Bộ tiêu chí thành phố Cần Thơ).

b) Nội dung:

- Nội dung 1: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ: bao gồm rà soát, điều chỉnh quy hoạch sản xuất nông nghiệp,tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trên địa bàn xã, bố trí sử dụng đất đai phù hợp, kết hợp với việc đầu tư phát triển thuỷ lợi và công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu (bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm...). Nguồn kinh phí: từ ngân sách Nhà nước.

- Nội dung 2: quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường

Rà soát điều chỉnh quy hoạch mạng lưới các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế, xã hội và môi trường trên địa bàn gắn với hệ thống của từng vùng (bao gồm: bố trí mạng lưới giao thông, điện, trường học các cấp, trạm xá, trung tâm văn hoá, thể thao xã, nhà văn hóa và khu thể thao các ấp, bưu điện và hệ thống thông tin liên lạc, chợ, nghĩa trang, bãi xử lý rác, hệ thống cấp nước sạch, hệ thống cấp, thoát nước, công viên cây xanh, hồ nước sinh thái).

- Nội dung 3: quy hoạch bố trí dân cư, phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hoá tốt đẹp. Gồm các nội dung sau:

+ Quy hoạch chi tiết phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có, vùng có nguy cơ sạt lở...

+ Xây dựng các văn bản pháp lý cần thiết để quản lý thực hiện quy hoạch trên địa bàn xã.

+ Xây dựng tài liệu và tổ chức đào tạo, tập huấn đội ngũ cán bộ làm công tác quy hoạch cấp xã để có đủ năng lực lập, quản lý quy hoạch.

+ Thiết kế các mẫu công trình thuộc cơ sở hạ tầng công cộng, như trụ sở xã, nhà văn hóa xã, thôn, trạm xá, trường học; nhà ở...để người dân lựa chọn xây dựng.

c) Phân công thực hiện

- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn địa phương thực hiện nội dung 1;

- Sở Xây dựng hướng dẫn thực hiện nội dung 2 và 3;

- Ủy ban nhân dân huyện hướng dẫn các xã rà soát, bổ sung, hoàn chỉnh và phê duyệt các quy hoạch trên; bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện.

- Ủy ban nhân dân xã căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất và hướng dẫn của các cơ quan thẩm quyền, chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng quy hoạch, tổ chức lập quy hoạch, lấy ý kiến của người dân, trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện các quy hoạch được duyệt.

2. Phát triển hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn.

a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9 trong Bộ tiêu chí  nông thôn mới của thành phố Cần Thơ.

b) Nội dung

- Hệ thống giao thông nông thôn: phấn đấu ít nhất 15/36 xã (41,67%) cơ bản đáp ứng yêu cầu vào năm 2015; đến năm 2020, 100% xã có hệ thống giao thông hoàn chỉnh đạt tiêu chí nông thôn mới.

+ Đường trục xã 100% số xã đạt yêu cầu vào năm 2015: theo khảo sát thực trạng 04 huyện của thành phố có 917,905 km, trong đó có 514,919 km được nhựa hóa hoặc bê tông hóa chiếm tỷ lệ (56,1%). Cần thực hiện nâng cấp thêm 402,986 km để đạt 100% tỷ lệ km đường trục các xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt tiêu chí nông thôn mới.

+ Đường trục thôn, xóm (ấp) 50% số xã đạt yêu cầu vào năm 2015: các tuyến đường trục liên ấp hiện có 2.432,86 km trong đó đã kiên cố hóa 829,119 km (34,21%). Giai đoạn 2011-2015 cần đầu tư nâng cấp để cứng hóa khoảng 400 km; số còn lại tiếp tục đầu tư phấn đấu đến năm 2020 đạt trên 70% km đường trục các ấp được kiên cố hóa (cứng hóa).

+ Đường ngõ xóm: theo hiện trạng các xã có 257,15 km, trong đó được kiên cố hóa 144,55 km chiếm 56,21%. Phấn đấu thực hiện đến năm 2015 hầu hết các đường ngõ xóm không lầy lội vào mùa mưa; giai đoạn 2016 - 2020 tiếp tục nâng cấp để cứng hóa hệ thống đường ngõ xóm.

- Phân công thực hiện:

+ Sở Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện việc hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở Ủy ban nhân dân xã và hệ thống giao thông trên địa bàn xã.

+ Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo, hướng dẫn các xã phối hợp cùng sở ngành thành phố xây dựng dự án theo các nội dung trên; đồng thời chỉ đạo, bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện.

+ Ủy ban nhân dân xã tổ chức xây dựng dự án, lấy ý kiến của người dân, trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.

- Thủy lợi: 80% xã có hệ thống thủy lợi, hệ thống đê bao chống ngập lũ cơ bản đáp ứng được yêu cầu sản xuất và dân sinh vào năm 2015; 100% xã đạt tiêu chí nông thôn mới vào năm 2020.

+ Giai đoạn 2011 - 2015 tập trung nạo vét các tuyến kênh để đảm bảo cho sản xuất nông nghiệp, đồng thời nâng cấp và xây dựng hệ thống đê bao chống lũ, trong đó có thể kết hợp đê bao chống lũ với giao thông nông thôn; cống thủy lợi với cầu giao thông.

+ Giai đoạn 2016 - 2020: 100% hoàn thiện hệ thống thủy lợi, đê bao đảm bảo cho sản xuất và dân sinh.

- Phân công thực hiện:

+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện nội dung cải tạo, xây dựng mới hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã.

+ Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo, hướng dẫn các xã phối hợp cùng sở ngành thành phố xây dựng dự án theo các nội dung trên; đồng thời chỉ đạo, bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện.

+ Ủy ban nhân dân xã tổ chức xây dựng dự án, lấy ý kiến của người dân, trình UBND huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.

- Điện nông thôn: ít nhất 80% số xã đạt yêu cầu vào năm 2015; 100% xã đạt yêu cầu vào năm 2020.

+ Giai đoạn 2011 - 2015: nâng cấp và xây dựng mới các trạm biến áp cho các xã, cải tạo nâng cấp các đường dây hạ thế hiện đang xuống cấp trên địa bàn và xây dựng thêm một số tuyến điện hạ thế trên địa bàn các xã nhằm đảm bảo các xã có hệ thống cấp điện đạt yêu cầu kỹ thuật của ngành điện. Tỷ lệ hộ dân được sử dụng điện thường xuyên và an toàn đạt 98%.

+ Giai đọan 2016 - 2020: tiếp tục nâng cấp hệ thống lưới điện để đảm bảo nhu cầu sinh hoạt sản xuất của nhân dân vùng nông thôn.

- Phân công thực hiện:

+ Sở Công Thương hướng dẫn thực hiện nội dung hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên địa bàn xã.

+ Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo, hướng dẫn các xã phối hợp cùng sở ngành thành phố xây dựng dự án theo các nội dung trên; đồng thời chỉ đạo, bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện.

+ Ủy ban nhân dân xã tổ chức xây dựng dự án, lấy ý kiến của người dân, trình UBND huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.

- Trường học: đến 2015 ít nhất 15 xã có hệ thống trường Mầm non - Mẫu giáo, Tiểu học, Trung học cơ sở đáp ứng được nhu cầu phổ cập giáo dục trung học cơ sở của địa phương, trong đó ít nhất 70% số trường các cấp có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia vào năm 2015; Đến 2020 phấn đấu 100% xã có hệ thống trường học các cấp đạt chuẩn đáp ứng được nhu cầu giáo dục đào tạo.

+ Giai đoạn 2011 - 2015: đầu tư cải tạo, nâng cấp 21 trường Mầm non - Mẫu giáo, 36 trường tiểu học, 9 trường THCS, 02 trường THPT đạt chuẩn Quốc gia; xây mới 6 trường Mầm non - Mẫu giáo, 6 trường tiểu học, 8 trường THCS đạt chuẩn Quốc gia.

+ Giai đoạn 2016 - 2020: tiếp tục đầu tư cải tạo, nâng cấp 30 trường Mầm non - Mẫu giáo, 60 trường tiểu học, 14 trường THCS, 01 trường THPT đạt chuẩn Quốc gia; xây mới 12 trường Mầm non - Mẫu giáo, 8 trường tiểu học, 9 trường THCS, 01 trường PTTH đạt chuẩn Quốc gia đảm bảo có 100% số xã đạt tiêu chí này vào năm 2020.

- Phân công thực hiên:

+ Sở Giáo dục và đào tạo chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung trên về: hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ về việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã: “tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia.

+ Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo, hướng dẫn các xã phối hợp cùng sở, ngành thành phố xây dựng dự án theo các nội dung trên; đồng thời chỉ đạo, bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện.

+ Ủy ban nhân dân xã tổ chức xây dựng dự án, lấy ý kiến của người dân, trình UBND huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.

- Cơ sở vật chất văn hóa: đến năm 2015 có ít nhất 15 xã đạt tiêu chí; đến năm 2020 100% xã đạt yêu cầu.

+ Giai đoạn 2011 - 2015: cần đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây mới 16 cơ sở vật chất nhà văn hoá và khu thể thao xã, 140 nhà văn hóa và khu thể thao ấp đạt chuẩn.

+ Giai đoạn 2016 - 2020: tiếp tục nâng cấp, xây mới các cơ sở vật chất nhà văn hoá và khu thể thao xã; nhà văn hóa và khu thể thao ấp còn lại đạt chuẩn.

- Phân công thực hiện:

+ Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện nội dung hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ nhu cầu về hoạt động văn hoá thể thao trên địa bàn xã.

+ Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo, hướng dẫn các xã phối hợp cùng sở ngành thành phố xây dựng dự án theo các nội dung trên, trên nguyên tắc huy động tối đa nguồn lực địa phương, huy động sức dân đầu tư theo hình thức xã hội hóa được quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐCP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.

+ Ủy ban nhân dân xã tổ chức xây dựng dự án, lấy ý kiến của người dân, trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.

- Chợ nông thôn: đến năm 2015 có ít nhất 15 xã có chợ đạt chuẩn; 100% số xã đạt yêu cầu vào năm 2020.

+ Giai đoạn 2011 - 2015: nâng cấp 7 chợ để đạt chuẩn, xây dựng mới 3 chợ cùng với 6 chợ đã đạt chuẩn phấn đấu đến năm 2015 có ít nhất 15 chợ tại các xã đạt chuẩn.

+ Giai đoạn 2015 - 2020 tiếp tục nâng cấp 8 chợ còn lại để đạt chuẩn, xây dựng mới 7 - 10 chợ đạt chuẩn quốc gia theo tiêu chí của bộ xây dựng, đến năm 2020 có 100% chợ nông thôn và đạt chuẩn theo quy định của Bộ Xuây dựng và đáp ứng được điều kiện dịch vụ thương mại khu vực nông thôn.

- Phân công thực hiện:

+ Sở Công Thương hướng dẫn thực hiện nội dung quy hoạch, cải tạo, xây dựng mới chợ trên địa bàn xã.

+ Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo, hướng dẫn các xã phối hợp cùng sở ngành thành phố xây dựng dự án theo các nội dung trên; đồng thời chỉ đạo, bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện.

+ Ủy ban nhân dân xã tổ chức xây dựng dự án, lấy ý kiến của người dân, trình UBND huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.

- Cơ sở vật chất bưu điện: 100% xã đạt yêu cầu vào năm 2015.

+ Theo khảo sát hiện trạng hiện nay có 30/36 xã có điểm phục vụ bưu chính viễn thông, do đó để đảm bảo 100% số xã có điểm phục vụ bưu chính viễn thông đến 2015 cần đầu tư xây dựng mới thêm 6 điểm cho 6 xã còn lại.

+ Hoàn thiện hệ thống Internet đến các xã vào năm 2015, đưa tỷ lệ 100% số ấp có Internet và bình quân khoảng 100 dân/1 máy.

- Phân công thực hiện:

+ Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện.

+ Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo, hướng dẫn các xã phối hợp cùng sở ngành thành phố xây dựng dự án theo các nội dung trên; đồng thời chỉ đạo, bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện.

+ Ủy ban nhân dân xã tổ chức xây dựng dự án, lấy ý kiến của người dân, trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.

- Nhà ở dân cư: đến năm 2015 có ít nhất 15 xã đạt yêu cầu; 100% số xã đạt yêu cầu vào năm 2020.

+ Giai đoạn 2011 - 2015: tập trung xóa nhà tạm dột nát tại 15 xã phấn đấu nâng tỷ lệ số hộ có nhà đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng trên 80% năm 2015.

+ Giai đoạn 2015 - 2020: đến năm 2020 phấn đấu 100% xã không có nhà tạm dột nát, tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của bộ xây dựng trên 90%.

- Phân công thực hiện:

+ Sở Xây dựng hướng dẫn thực hiện nội dung nhà ở dân cư nông thôn trên địa bàn xã.

+ Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo, hướng dẫn các xã phối hợp cùng sở ngành thành phố xây dựng dự án theo các nội dung trên; đồng thời chỉ đạo, bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện.

+ Ủy ban nhân dân xã tổ chức xây dựng dự án, lấy ý kiến của người dân, trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.

3. Phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất

a) Mục tiêu: Đạt yêu cầu tiêu chí số 10, 11,12, 13 của Bộ tiêu chí thành phố Cần Thơ.

b) Nội dung thực hiện:

- Thu nhập: nâng mức thu nhập của dân cư nông thôn tăng thêm so với năm 2010 là 1,3 lần đến năm 2015 và 1,8 - 2,0 lần đến năm 2020. Theo khảo sát đánh giá năm 2010 thu nhập bình quân đầu người ở khu vực nông thôn thành phố Cần Thơ là 14,43 triệu đồng/người/năm.

+ Giai đoạn 2011 - 2015: nâng mức thu nhập của dân cư nông thôn tăng thêm so với năm 2010 là 1,3 lần và có ít nhất 50% số xã đạt tiêu chí về thu nhập.

+ Giai đoạn 2016 - 2020: phấn đấu 100% số xã có thu nhập bình quân tăng đảm bảo yêu cầu tiêu chí thu nhập theo bộ tiêu chí thành phố.

- Phân công thực hiện:

+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện nội dung tiêu chí thu nhập đáp ứng yêu cầu trong chương trình xây dựng nông thôn mới.

+ Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo, hướng dẫn các xã phối hợp cùng sở, ngành thành phố xây dựng dự án theo các nội dung trên; đồng thời chỉ đạo, bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện.

+ Ủy ban nhân dân xã tổ chức xây dựng dự án, lấy ý kiến của người dân, trình UBND huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.

- Tỷ lệ hộ nghèo: đến 2015 ít nhất 50% số xã đạt tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo dưới 7%, 100% số xã đạt yêu cầu vào năm 2020.

+ Giai đoạn 2011-2015: giảm tỷ lệ hộ nghèo của các xã xuống dưới 8,0%, trong đó ít nhất 50% số xã tỷ lệ hộ nghèo dưới 7 %.

+ Giai đoạn 2016-2020: phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo của 100% số xã dưới 5 %.

- Giải pháp thực hiện:

+ Thực hiện các chương trình hỗ trợ, dự án mục tiêu quốc gia giảm nghèo cho các hộ nghèo để tăng thu nhập.

+ Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành nghề, đào tạo việc làm và tạo việc làm cho người dân nông thôn.

+ Phát huy các làng nghề truyền thống, hỗ chợ giúp đỡ và tư vấn cho các Hợp tác xã trên địa bàn hoạt động có hiệu quả.

+ Phát triển ngành nông nghiệp giá trị cao, đủ sức cạnh tranh, phát huy hiệu quả của mô hình VACR trong phát triển kinh tế nông hộ.

+ Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ của người dân và tăng cường áp dụng khoa hoc kỹ thuật vào sản xuất.

+ Có chính sách cho các hộ nghèo, hộ cần vốn cho hoạt động sản xuất, nhưng do hoàn cảnh khó khăn.

+ Đầu tư và ứng dụng công nghệ vào trong sản xuất, nhất là áp dụng cơ giới hóa vào trong sản xuất nông nghiệp, để nâng cao chất lượng sản phẩm.

- Phân công thực hiện.

+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện nội dung tiêu chí 11 (hộ nghèo) đáp ứng yêu cầu trong chương trình xây dựng nông thôn mới.

+ Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo, hướng dẫn các xã phối hợp cùng sở ngành thành phố xây dựng dự án theo các nội dung trên; đồng thời chỉ đạo, bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện.

+ Ủy ban nhân dân xã tổ chức xây dựng dự án, lấy ý kiến của người dân, trình UBND huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.

- Cơ cấu lao động: Đến năm 2015 có ít nhất 15 xã đạt yêu cầu; đến năm 2020 100% xã đạt yêu cầu tiêu chí nông thôn mới.

+ Giai đoạn 2011 - 2015: tập trung thực hiện đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho ít nhất 15 xã có tỷ lệ lao động trong độ tuổi có việc làm thường xuyên trên 75%; các xã còn lại tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên ít nhất trên 50%.

+ Giai đoạn 2016 - 2020: đến năm 2020 100% xã có tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên đạt trên 75%; chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với đặc điểm tình hình phát triển kinh tế của địa phương theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, giảm tỷ lệ lao động làm việc trong lĩnh vực nông, ngư nghiệp đạt tiêu chí về nông thôn mới.

- Giải pháp thực hiện.

+ Thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước vào khu vực nông thôn, tạo việc làm trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ.

+ Phát triển các khu du lịch sinh thái tại các địa phương góp phần dịch chuyển lao động, theo phương châm “ly nông bất ly hương” giảm sức ép cho  thành phố, đảm bảo an sinh xã hội.

+ Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong thời gian tới, để lao động trong nông thôn có việc làm ổn định và tăng thêm thu nhập.

+ Phát triển các làng nghề thủ công mỹ nghệ, các làng nghề, góp phần giải quyết lao động và tạo việc làm cho người dân.

- Phân công thực hiện.

+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, thực hiện nội dung tiêu chí thu nhập đáp ứng yêu cầu trong chương trình xây dựng nông thôn mới.

+ Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo, hướng dẫn các xã phối hợp cùng sở, ngành thành phố xây dựng dự án theo các nội dung trên; đồng thời chỉ đạo, bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện.

+ Ủy ban nhân dân xã tổ chức xây dựng dự án, lấy ý kiến của người dân, trình UBND huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.

- Hình thức tổ chức sản xuất: 70% số xã đạt yêu cầu vào năm 2015, 100% xã đạt yêu cầu vào năm 2020.

+ Giai đoạn 2011 - 2015: ưu tiên củng cố, nâng chất cho một số Tổ hợp tác, Hợp tác xã để đáp ứng 100% xã đạt tiêu chí này, bên cạnh đó cũng nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ hợp tác, Hợp tác xã trên địa bàn thành phố.

+ Giai đoạn 2016 - 2020: tiếp tục phát huy và duy trì các Tổ hợp tác, Hợp tác xã đã hoạt có hiệu quả của 36 xã, nâng chất, củng cố các Tổ hợp tác, Hợp tác xã khác trên địa bàn để hoạt động hiệu quả hơn.

- Giải pháp thực hiện:

+ Vận động quần chúng nhân dân, tham gia kinh tế tập thể, nâng cao nhận thức người dân về Hợp tác xã.

+ Tập huấn về phương pháp quản lý Hợp tác xã, kỹ thuật sản xuất cho các xã viên, xây dựng kế hoạch hoạt động cho từng Hợp tác xã trong từng giai đoạn cụ thể.

+ Hỗ trợ nguồn vốn vay cho các Hợp tác xã có nhu cầu vốn trong sản xuất.

- Phân công thực hiện:

+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện nội dung này.

+ Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo, hướng dẫn các xã phối hợp cùng sở ngành thành phố xây dựng dự án theo các nội dung trên; đồng thời chỉ đạo, bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện. Xác định mức độ ưu tiên cho từng nội dung để ưu tiên nội dung quan trọng và cần thiết thực hiện trước, đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu.

+ Ủy ban nhân dân xã tổ chức đánh giá tình hình địa phương xã từ đó xây dựng dự án, các chương trình hỗ trợ lấy ý kiến của người dân, trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.

4. Phát triển văn hóa - xã hội - môi trường nông thôn

a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 14, 15, 16, 17, của Bộ tiêu chí thành phố Cần Thơ.

b) Nội dung thực hiện

- Giáo dục: 80% số xã đạt yêu cầu vào năm 2015, 100% số xã đạt yêu cầu vào năm 2020.

+ Giai đoạn 2011 - 2015: phổ cập giáo dục Trung học cơ sở trên tất cả các xã, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục được học trung học phổ thông, bổ túc, học nghề của các xã đạt trên 75%.

+ Giai đoạn 2016 - 2010: tiếp tục thực hiện Chương trình MTQG về giáo dục và đào tạo để đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.       

- Giải pháp thực hiện:

+ Nâng cấp cơ sở vật chất; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên hiện có của các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn xã đạt chuẩn quốc gia.

+ Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ của nhà nước để hỗ trợ các trường học đạt chuẩn, nhất là đối với vùng sâu vùng xa trên địa bàn.

+ Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ và giải pháp để đảm bảo cho các xã duy trì kết quả phổ cập tiểu học, phổ cập THCS đã có, thúc đẩy các xã chưa đạt phấn đấu đạt phổ cập THCS.

+ Tập trung đào tạo nghề cho người dân đảm  bảo trên 50% được dạy nghề vào năm 2015 và trên 65% vào năm 2020.

- Phân công thực hiện

+ Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện nội dung này, hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về giáo dục trên địa bàn xã.

+ UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn các xã phối hợp cùng sở, ngành thành phố xây dựng dự án theo các nội dung trên; đồng thời chỉ đạo, bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện.

+ UBND các xã tổ chức xây dựng dự án, lấy ý kiến của người dân, trình UBND huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.

- Y tế: trên 80% số xã đạt yêu cầu vào năm 2015; 100% vào năm 2020.

+ Giai đoạn 2011- 2015: hiện nay, tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế bình quân ở các xã là 28,5%. Tuy nhiên, vẫn còn một số xã có tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế ở mức dưới 20%, vì vậy cần nâng tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm của các xã lên trên 20%. Ngoài ra trên địa bàn 36 xã có 36 trạm y tế, trong đó có 25 trạm y tế đạt chuẩn, để đáp ứng yêu cầu về tiêu chí này cần cải tạo, xây dựng và nâng cấp 11 trạm y tế của 11 xã còn lại đạt chuẩn.

+ Giai đoạn 2016 - 2020: tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực về y tế, đáp ứng yêu cầu bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, phấn đấu 15 bác sĩ/10.000 dân, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế trên 50%, giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng so với hiện nay.

- Giải pháp thực hiện:

+ Xây dựng chính sách hỗ trợ ưu tiên xây dựng cơ sở vật chất trạm xá xã và chính sách khuyến khích y, bác sĩ về công tác ở các xã thuộc khu vực vùng sâu vùng xa.

+ Tăng cường công tác giáo dục truyền thông về kế hoạch hóa gia đình, nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hoá gia đình; nỗ lực thực hiện mục tiêu mỗi cặp vợ chồng chỉ có 1-2 con, không sinh con thứ ba.

+ Mở rộng các mô hình, giải pháp can thiệp góp phần nâng cao chất lượng dân số nông thôn.

+ Nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm y tế và tăng cường công tác truyền thông để giúp người dân hiểu và tự giác tham gia các hình thức bảo hiểm y tế.

- Phân công thực hiện:

+ Sở Y tế hướng dẫn thực hiện nội dung hoàn thiện hệ thống các công trình phục vụ việc chuẩn hóa về y tế trên địa bàn xã.

+ UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn các xã phối hợp cùng sở, ngành thành phố xây dựng dự án theo các nội dung trên; đồng thời chỉ đạo, bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện.

+ UBND các xã tổ chức xây dựng dự án, lấy ý kiến của người dân, trình UBND huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.

- Văn hóa: trên 70% số xã đạt yêu cầu vào năm 2015, 100% vào năm 2020.

+ Giai đoạn 2011- 2015 tiếp tục thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa đáp ứng bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.

+ Giai đoạn 2016 - 2020: 100% xã đạt xã văn hóa, tiếp tục thực hiện thông tin tuyên truyền nông thôn mới và phát động xây dựng ấp văn hóa, xã văn hóa trong toàn dân.

- Phân công thực hiện

+ Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch chủ trì với sở Thông tin và truyền thông hướng đẫn thực hiện nội dung này.

+ UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn các xã phối hợp cùng sở, ngành thành phố xây dựng dự án theo các nội dung trên; đồng thời chỉ đạo, bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện.

+ UBND các xã tổ chức xây dựng dự án, lấy ý kiến của người dân, trình UBND huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.

- Nước sinh hoạt và môi trường: trên 50% số xã đạt yêu cầu vào năm 2015, 100% vào năm 2020.

+ Giai đoạn 2011 - 2015: xây dựng đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh cho dân cư, trường học, trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ công cộng trên địa bàn các xã, thực hiện các yêu cầu về bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái trên địa bàn xã. Phấn đấu đến năm 2015 có trên 90% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh, các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường, không có hoạt động gây suy giảm môi trường, có hệ thống nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch, có tổ chức thu gom và xử lý chất thải, nước thải theo quy định.

+ Giai đoạn 2016 - 2020: tiếp tục thực hiện Chương trinh MTQG về nước sạch và vệ sinh môi trường. Phấn đấu đến năm 2020 có 100% hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.

- Giải pháp thực hiện:

+ Xây dựng các công trình cấp nước đáp ứng nhu cầu chuẩn của cư dân.

+ Lựa chọn, ứng dụng công nghệ tiên tiến về cấp nước sạch.

+ Rà soát, hoàn thiện các chính sách thúc đẩy các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển nước sạch nông thôn và khuyến khích người dân sử dụng nước sạch.

+ Đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước trong thôn, xóm.

+ Xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã. 100% các hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn 36 xã đạt chuẩn về môi trường đến năm 2015.

+ Hỗ trợ xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh cho các hộ dân cư, nhà trẻ, mẫu giáo, trường học, trạm y tế, trụ sở xã và các cơ sở công cộng khác trên địa bàn xã.

+ Chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang theo quy hoạch.

+ Giảm thiểu ô nhiễm môi trường ở các làng nghề (đặc biệt là các làng nghề chế biến thực phẩm).

+ Tôn tạo, bảo vệ môi trường trong khu dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng.

+ Tăng cường công tác thông tin, giáo dục truyền thông để thay đổi hành vi vệ sinh của người dân nông thôn.

+ Xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ của nhà nước để thúc đẩy các hộ nông thôn hoàn thiện các công trình vệ sinh gia đình và chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh; xây dựng đầy đủ nhà vệ sinh cho các địa điểm công cộng.

- Phân công thực hiện:

+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước chủ trì phối hợp với và  các cơ quan chức năng và các  đoàn thể hướng dẫn thực hiện.

+ Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng và các hội đoàn thể hướng dẫn thực hiện.

+ UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn các xã phối hợp cùng sở ngành thành phố xây dựng dự án; đồng thời chỉ đạo, bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện;

+ UBND các xã xây dựng dự án, lấy kiến tham gia của cộng đồng dân cư và tổ chức thực hiện.

5. Hệ thống chính trị và an ninh, trật tự xã hội:

a) Mục tiêu: đạt yêu cầu tiêu chí số 18, 19, 20 của Bộ tiêu chí thành phố Cần Thơ.

b) Nội dung thực hiện:

- Xây dựng hệ thống tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh: 80% số xã đạt yêu cầu vào năm 2015, 100% vào năm 2020.

+ Giai đoạn 2011 - 2015: đào tạo cán bộ xã, thu hút cán bộ đạt chuẩn về công tác tại các xã, phấn đấu đến năm 2015 có ít nhất 80%  xã có cán bộ đạt chuẩn. 100% các xã có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị theo quy định, có đảng bộ, chính quyền đạt danh hiệu trong sạch vững mạnh, các đoàn thể chính trị đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.

+ Giai đoạn 2016 - 2020: hoàn chỉnh công tác đào tạo, thu hút, bố trí cán bộ đạt chuẩn cho 100% xã, củng cố bộ máy, nâng cao hiệu lực hoạt động của chính quyền cơ sở, hoạt động của các đoàn thể chính trị được nâng cao phù hợp với yêu cầu nông thôn mới.

- Giải pháp thực hiện:

+ Khảo sát, phân loại cán bộ xã theo chuẩn do Bộ Nội vụ quy định để xây dựng kế hoạch, thay thế, đào tạo đạt chuẩn. Đồng thời xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho đội ngũ cán bộ giúp việc ở cấp thôn, bản, xã.

+ Xây dựng nội dung đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ xã phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới thời kỳ CNH - HĐH.

+ Xây dựng chính sách khuyến khích cán bộ trẻ đã đào tạo đủ chuẩn về công tác ở các xã vùng đặc biệt khó khăn để nhanh chóng chuẩn hoá đội ngũ cán bộ ở các vùng này.

+ Rà soát, bổ sung chức năng, nhiệm vụ các tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới thời kỳ CNH - HĐH. Đồng thời phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng tổ chức trong việc thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới ở xã.

+ Bổ sung xây dựng quy chế hoạt động của các tổ chức, quy chế đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ gắn liền với chế độ khen thưởng, kỷ luật để tăng trách nhiệm của từng cá nhân và tổ chức.

- Phân công thực hiện.

+ Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các hội đoàn thể hướng dẫn thực hiện nội dung trên;

+ UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn các xã phối hợp cùng sở ngành thành phố xây dựng dự án theo nội dung có liên quan; đồng thời chỉ đạo, bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện;

+ UBND các xã xây dựng dự án theo các nội dung và tổ chức thực hiện.

- An ninh, trật tự xã hội: 100% số xã đạt yêu cầu vào năm 2015 (hiện có 35/36 xã đã đạt tiêu chí an ninh, trật tự xã hội).

- Giải pháp thực hiện:

+ Kiên quyết đấu tranh với các phần tử có hành vi tổ chức, kích động, lôi kéo quần chúng chống lại chế độ, gây mất ổn định ANTT ở nông thôn. Xem xét giải quyết kịp thời, dứt điểm các vụ việc khiếu kiện, tăng cường công tác nắm tình hình, phòng ngừa từ xa không để xảy ra những tình huống đột xuất, bất ngờ tạo thành điểm nóng về ANTT.

+ Nâng cao hiệu lực quản lý của chính quyền cơ sở; sự giám sát của Mặt trận và các tổ chức đoàn thể để hạn chế, tiến đến xóa bỏ tận gốc việc gây phiền hà, nhũng nhiễu dân, thiếu minh bạch, công khai trong việc sử dụng ngân sách, công quỹ, đất đai gây khiếu kiện kéo dài, vượt cấp.

+ Xây dựng, kiện toàn và tăng phụ cấp cho lực lượng chuyên trách, bán chuyên trách và tự nguyện đảm bảo ANTT, đặc biệt là lực lượng công an xã (Trưởng, Phó công an xã, công an viên), dân quân tự vệ, dự bị động viên…để thực hiện có hiệu quả công tác đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các loại tội phạm, tệ nạn xã hội như cờ bạc, mại dâm,...tích cực đấu tranh phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí góp phần ngăn chặn sự xuống cấp về văn hóa, đạo đức, lối sống trong bộ phận nông dân, đảm bảo ANTT ổn định góp phần thúc đẩy sản xuất và đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

- Phân công thực hiện:

+ Công an thành phố chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung trên;

+ UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn các xã phối hợp cùng sở ngành thành phố xây dựng dự án theo nội dung có liên quan; đồng thời chỉ đạo, bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện;

+ UBND các xã xây dựng dự án và tổ chức thực hiện.

- Cung cấp dịch vụ công: 50% số xã đạt yêu cầu vào năm 2015, 100% số xã đạt yêu cầu vào năm 2020.

+ Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý một cửa.

+ Ứng dụng công nghệ thông tin từ mức độ 2 trở lên.

Phân công thực hiện:

+ Sở thông tin truyền thông thành phố chủ trì, hướng dẫn thực hiện nội dung trên;

+ UBND huyện chỉ đạo, hướng dẫn các xã phối hợp cùng sở, ngành thành phố xây dựng dự án theo nội dung có liên quan; đồng thời chỉ đạo, bố trí nguồn lực để triển khai thực hiện; tăng cường công tác đào tạo, tập huấn công nghệ thông tin cho cán bộ tại bộ phận một cửa

+ UBND các xã xây dựng dự án và tổ chức thực hiện.

III. NHU CẦU VỐN VÀ NGUỒN VỐN

1. Nhu cầu vốn và nguồn vốn:

Căn cứ nhu cầu vốn thực hiện và Quyết định 695/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới xác định tổng vốn thực hiện và cơ cấu tỷ lệ các nguồn vốn cho các hạng mục như sau:

Hạng mục

Tổng vốn (triệu đồng)

Nguồn vốn (triệu đồng)

Ngân sách

Doanh nghiệp

Tín dụng

Nhân dân đóng góp

Tổng cộng

9.675.810

4.817.293

1.592.382

1.349.882

1.916.253

1. Quy hoạch

54.000

54.000

 

 

 

2. Vốn đầu tư XDCB

9.150.210

4.434.613

1.549.542

1.307.042

1.859.013

- Giao thông

3.124.000

1.386.300

503.900

515.400

718.400

- Thủy lợi

180.000

90.000

18.000

18.000

54.000

- Điện

67.000

 

49.500

7.000

10.500

- Trường học

3.204.000

2.242.800

320.400

320.400

320.400

- Y tế

126.000

88.200

12.600

12.600

12.600

- Cơ sở vật chất văn hóa

1.307.000

352.400

243.200

243.200

468.200

- Chợ

107.500

21.500

43.000

21.500

21.500

- Bưu điện

190.000

 

190.000

 

 

- Nhà ở dân cư

844.710

253.413

168.942

168.942

253.413

3. Phát triển sản xuất

144.000

43.200

28.800

28.800

43.200

4. Vốn sự nghiệp kinh tế

327.600

285.480

14.040

14.040

14.040

2. Phân kỳ vốn đầu tư ngân sách:

Hạng mục

Vốn ngân sách (triệu đồng)

Tổng

2011

2012

2013

2014

2015

2016-2020

Tổng cộng

4.817.293

18.409

270.991

713.400

713.400

764.400

2.336.693

1. Quy hoạch

54.000

18.409

35.591

 

 

 

 

2. Vốn đầu tư XDCB

4.434.613

 

195.000

673.000

673.000

724.000

2.169.613

- Giao thông

1.386.300

 

50.000

250.000

250.000

250.000

586.300

- Thủy lợi

90.000

 

20.000

15.000

15.000

15.000

25.000

- Điện

 

 

 

 

 

 

0

- Trường học

2.242.800

 

70.000

300.000

300.000

350.000

1.222.800

- Y tế

88.200

 

15.000

15.000

15.000

15.000

28.200

- Cơ sở vật chất văn hóa

352.400

 

10.000

50.000

50.000

50.000

192.400

- Chợ

21.500

 

 

3.000

3.000

4.000

11.500

- Bưu điện

 

 

 

 

 

 

0

- Nhà ở dân cư

253.413

 

30.000

40.000

40.000

40.000

103.413

3. Phát triển sản xuất

43.200

 

5.400

5.400

5.400

5.400

21.600

4. Vốn sự nghiệp kinh tế

285.480

 

35.000

35.000

35.000

35.000

145.480

 

IV.  CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Thực hiện cuộc vận động xã hội sâu rộng về xây dựng nông thôn mới.

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, vận động từ thành phố đến cơ sở, để mọi tầng lớp nhân dân vùng nông thôn hiểu và toàn hệ thống chính trị tham gia. Thường xuyên cập nhật, thông tin về các mô hình, các điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay trên các phương tiện thông tin đại chúng để phổ biến và nhân rộng các mô hình này.

- Phát động phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới trên địa bàn vùng nông thôn thành phố. Nội dung xây dựng nông thôn mới phải trở thành nhiệm vụ chính trị của địa phương và các cơ quan có liên quan.

2. Cơ chế huy động vốn: thực hiện đa dạng hóa các nguồn vốn huy động để triển khai thực hiện chương trình này.

- Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia; các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn thành phố.

- Huy động tối đa nguồn lực tại địa phương để tổ chức triển khai chương trình và toàn bộ nguồn thu (sau khi trừ chi phí liên quan) từ đấu giá quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất hay cho thuê đất trên địa bàn.

- Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp (nhà ở thương mại,…); doanh nghiệp được vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của thành phố được ngân sách thành phố hỗ trợ sau phần đầu tư và được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật.

- Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân trong xã cho từng dự án cụ thể.

- Các khoản viện trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho các dự án đầu tư.

- Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng: vốn tín dụng thương mại theo quy định tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn.

- Huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác.

3. Nguyên tắc cơ chế hỗ trợ

- Hỗ trợ 100% từ ngân sách nhà nước cho: công tác quy hoạch; xây dựng trụ sở xã; kinh phí cho công tác đào tạo nghề, kiến thức xây dựng nông thôn mới, cán bộ hợp tác xã.

- Hỗ trợ một phần từ ngân sách nhà nước cho các công trình đường giao thông đến trung tâm xã, đường giao thông các ấp, giao thông nội đồng và kênh mương nội đồng xây dựng trường học đạt chuẩn; xây dựng trạm y tế xã; nhà văn hóa xã, ấp, công trình thể thao ấp, cấp thoát nước sinh hoạt, thoát nước thải khu dân cư; phát triển sản xuất và dịch vụ; tụ điểm văn hóa ấp; công trình thể thao ấp; hạ tầng các khu sản xuất tập trung, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề.

- Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước căn cứ điều kiện kinh tế xã hội để bố trí phù hợp Nghị quyết Hội nghị lần 7 - khoá X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Ưu tiên hỗ trợ cho các xã chưa tự cân đối ngân sách, xã làm tốt.

4. Cơ chế quản lý đầu tư

- Chủ đầu tư các dự án xây dựng công trình cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã là Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã do Ủy ban nhân dân xã quyết định. Đối với các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, đòi hỏi có trình độ chuyên môn mà Ban quản lí xã không đủ năng lực và không nhận làm chủ đầu tư thì Ủy ban nhân dân huyện giao cho một đơn vị có đủ năng lực làm chủ đầu tư và có sự tham gia của Ủy ban nhân dân xã;

- Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại các xã, ấp, tổ có thời gian thực hiện dưới 02 năm hoặc giá trị công trình đến 03 tỷ, chỉ cần lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, trong đó phải nêu rõ tên công trình, mục tiêu đầu tư, địa điểm xây dựng, quy mô kỹ thuật công trình, thời gian thi công, thời gian hoàn thành, nguồn vốn đầu tư và cơ chế huy động nguồn vốn kèm theo thiết kế, bản vẽ thi công và dự toán. Đối với các công trình có giá trị trên 03 tỷ hoặc công trình có yêu cầu kỹ thuật cao thì việc lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật và thiết kế, bản vẽ thi công và dự toán phải do đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân thực hiện. Việc lựa chọn tư vấn phải theo quy định hiện hành.

Trong quá trình chuẩn bị đầu tư cần tiến hành lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư về báo cáo kinh tế - kỹ thuật và thiết kế, bản vẽ thi công và dự toán các công trình cơ sở hạ tầng.

- Ủy ban nhân dân huyện là cấp quyết định đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật các công trình có mức vốn đầu tư trên 03 tỷ đồng có nguồn gốc từ ngân sách và các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao;

- Ủy ban nhân dân xã là cấp quyết định đầu tư, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật các công trình có mức vốn đầu tư đến 03 tỷ đồng có nguồn vốn từ ngân sách;

- Lựa chọn nhà thầu: Việc lựa chọn nhà thầu xây dựng cơ sở hạ tầng các xã thực hiện theo 3 hình thức:

+ Giao các cộng đồng dân cư ấp, tổ (những người hưởng lợi trực tiếp từ chương trình) tự thực hiện xây dựng;

+ Lựa chọn nhóm thợ, cá nhân trong xã có đủ năng lực để xây dựng;

+ Lựa chọn nhà thầu thông qua hình thức đấu thầu (theo quy định hiện hành).

Khuyến khích thực hiện hình thức giao cộng đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp từ công trình tự thực hiện xây dựng.

Ban giám sát cộng đồng gồm đại diện của Hội đồng nhân dân, Mặt trận tổ quốc xã, các tổ chức xã hội và đại diện của cộng đồng dân cư hưởng lợi công trình do dân bầu thực hiện giám sát các công trình cơ sở hạ tầng xã theo quy định hiện hành về giám sát đầu tư của cộng đồng.

5. Đào tạo cán bộ chuyên trách để triển khai chương trình mục tiêu quốc gia:

Hình thành đội ngũ cán bộ chuyên trách ở các cấp từ thành phố đến địa phương để triển khai có hiệu quả chương trình. Đồng thời, tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới từ thành phố đến địa phương.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân huyện xây dựng và ban hành nội dung, tài liệu đào tạo, tổ chức tập huấn cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới.

6. Hợp tác quốc tế trong xây dựng nông thôn mới: vận động, hợp tác với các tổ chức quốc tế hỗ trợ tư vấn và kỹ thuật cho chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn vùng nông thôn thành phố. Bên cạnh đó, tranh thủ hỗ trợ vốn và vay vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế và các đối tác phát triển quốc tế để tăng nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới.

7. Điều hành, quản lý chương trình:

Thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới thành phố để chỉ đạo thực hiện Chương trình.

Thành lập Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới thành phố để giúp Ban Chỉ đạo thành phố điều hành và chỉ đạo các địa phương thực hiện chương trình.

Thành lập Ban Chỉ đạo và Tổ công tác giúp việc thực hiện Chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới ở cấp huyện để chỉ đạo triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện.


KKN (Quyết định số 1436 /QĐ-UBND)


Các tin khác:
TP Cần Thơ: Xây dựng “Công an phường điển hình, kiểu mẫu về an ninh, trật tự và văn minh đô thị”  (17/06/2022)
Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn TP Cần Thơ  (27/05/2022)
Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục thành phố Cần Thơ đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030  (13/05/2022)
Thí điểm Đề án phát triển kinh tế ban đêm tại quận Ninh Kiều  (30/04/2022)
Cần Thơ: Phê duyệt Đề án “Phát triển du lịch nông nghiệp trên địa bàn thành phố giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030”  (23/02/2022)

7178b1d9-50b9-4471-8a95-bed4ef6fbd7d

Tiêu đề bài viết: Đề án Xây dựng nông thôn mới thành phố Cần Thơ giai đoạn 2011 – 2020. Nội dung như sau: . Theo tác giả: KKN (Quyết định số 1436 /QĐ-UBND).

THỐNG KÊ TRUY CẬP

Đang truy cập:

Hôm nay:

Tháng hiện tại:

Tổng:

ipv6 ready

Chung nhan Tin Nhiem Mang