Đề án


Cỡ chữ: +A | -A | Bản in
Đề án Phát triển kinh tế trang trại nông nghiệp giai đoạn 2013 – 2015, định hướng đến 2020
Ngày đăng: 25/04/2013

Lượt xem:


I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hòa giữa các quận huyện, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực trước mắt và lâu dài. Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.

Đến 2020 là đưa kinh tế trang trại nông nghiệp thoát khỏi những yếu kém hiện nay, nhằm khai thác có hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh về đất đai, nguồn lực, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với từng vùng; tích cực ứng dụng khoa học, công nghệ mới để nâng cao giá trị kinh tế trên đơn vị diện tích; phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn, tiến tới có tỷ trọng ngày càng lớn hơn trong GDP của kinh tế thành phố. Góp phần xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hóa lớn, tập trung, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao trong cơ chế thị trường. 

2. Mục tiêu cụ thể

- Tuyên truyền các chủ trương của Đảng chính sách pháp luật của Nhà nước; các nhiệm vụ có liên quan đến lĩnh vực kinh tế tập thể, kinh tế trang trại, nông thôn mới; tổ chức tư vấn vận động đăng ký thành lập trang trại;

- Hỗ trợ phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho nông hộ; xây dựng mô hình trang trại điểm thực hiện sản xuất, góp phần phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững nâng cao thu nhập cho các thành phần kinh tế tập thể, chất lượng cuộc sống của nhân dân, cung cấp nguồn thực phẩm chất lượng, an toàn cho thị trường nội địa và đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm nông lâm thủy sản chất lượng cao.

- Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất: trên 70 % trang trại phải đầu tư sản xuất theo quy mô công nghệ cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường.

- Tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế trang trại và nông dân thực hiện tốt liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản (liên kết 4 nhà) theo Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ.

- Đến năm 2015 phát triển được 2.000 trang trại nông hộ (kinh tế nông hộ) với diện tích đất nông nghiệp sử dụng 4.400 ha và sử dụng 12.400 lao động nông thôn, trong đó có 45 trang trại đạt tiêu chí trang trại; đến năm 2020 phát triển được 3.000 trang trại nông hộ với diện tích đất nông nghiệp sử dụng 6.600 ha và sử dụng 18.600 lao động nông thôn; trong đó có 100 trang trại đạt tiêu chí trang trại.

II. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN

1. Giai đoạn từ năm 2013 - 2015

a) Vận động các hộ có đủ điều kiện đạt tiêu chí theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày ngày 13 tháng 04 năm 2011 về Quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại đăng ký chứng nhận trang trại.

b) Tập huấn tuyên truyền các chủ trương của Đảng chính sách pháp luật của Nhà nước; các nhiệm vụ có liên quan đến kinh tế tập thể, kinh tế trang trại trong nông nghiệp giai đoạn 2013 - 2015; tư vấn vận động đăng ký trang trai theo tiêu chí trong Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT; Giới thiệu các mô hình trang trại làm ăn có hiệu quả trên địa bàn thành phố Cần Thơ và các tỉnh, thành lân cận.

c) Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho trang trại, giới thiệu các mô hình trang trại điểm, vận động xây dưng trang trai tổng hợp.

- Hỗ trợ kiến thức cho các trang trại về cách làm ăn trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, thông tin thị trường, giá cả nông lâm thủy sản.

- Hướng dẫn trang trại quản lý sản xuất, nâng cao hiệu quả về kinh tế, thu nhập, cải thiện đời sống phấn đấu đạt theo tiêu chí trang trại.

- Chuyển giao kịp thời tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, thu hoạch, bảo quản chế biến và tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng thu nhập cải thiện đời sống nông dân.

- Hỗ trợ xây dựng mô hình trang trại điểm thực hiện sản xuất, thu mua, sơ chế và tiêu thụ nông sản, Hỗ trợ cây con giống; liên hệ doanh nghiệp về kế hoạch thu mua nông sản hàng năm. Tổ chức giới thiệu cho các trang trại và các nhóm nông dân trao đổi về các hình thức tổ chức thu mua, vận chuyển và chế biến nông sản.

- Hướng dẫn xây dựng kế hoạch 3 năm thực hiện tổ chức dịch vụ trong kinh tế trang trại nông nghiệp. Tổ chức ký kết hợp đồng tiêu thụ hoặc bao tiêu nông sản theo hợp đồng và các quy chuẩn nông sản theo yêu cầu doanh nghiệp.

- Tổ chức tham quan mô hình trang trại điểm.

d) Nâng cao năng lực quản lý cho chủ trang trại, nâng cao tay nghề cho người lao động.

- Hỗ trợ kiến thức cho các trang trại về cách làm ăn trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, thông tin thị trường, giá cả nông lâm thủy sản.

- Hướng dẫn trang trại quản lý sản xuất, nâng cao hiệu quả về kinh tế, thu nhập, cải thiện đời sống phấn đấu đạt theo tiêu chí trang trại.

2. Giai đoạn từ năm 2015 - 2020

a) Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện giai đoạn 2013 - 2015

- Tổng kết đánh giá tình hình thực hiện chủ trương của nhà nước và các văn bản hướng dẫn.

- Đánh giá tình hình triển khai đề án, đề xuất và triển khai các biện pháp phát triển hệ thống đảm bảo hiệu quả quản lý. Kịp thời nắm bắt tâm tư nguyện vọng, khó khăn vướng mắc, bất hợp lý trong quá trình tham gia thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn nhằm hỗ trợ trang trại phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần.

b) Khảo sát, điều tra thực trạng hoạt động kinh tế trang trại. Phối hợp với Cục Thống kê thành phố Cần Thơ thống kê số lượng hộ đạt tiêu chí trang trại. Đánh giá tình hình hoạt động của các trang trại đã đăng ký và phân loại hoạt động của trang trại.

c) Tiếp tục thực hiện công tác tập huấn, tuyên truyền phổ biến các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về nông nghiệp nông dân, nông thôn; nhất là về xây dựng nông thôn mới và lĩnh vực kinh tế tập thể. Tuyên truyền những gương điển hình, cách làm sáng tạo tập thể và cá nhân tham gia xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục tổ chức tư vấn vận động đăng ký trang trại đạt tiêu chí mới.

Tiếp tục nâng cao năng lực quản lý cho chủ trang trại, nâng cao tay nghề cho người lao động và áp dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất của trang trại phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho nông hộ.

- Tiếp tục xây dựng mô hình trang trại điểm thực hiện sản xuất, thu mua, sơ chế và tiêu thụ nông sản. Tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm mô hình trang trại điểm.

III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Xây dựng kế hoạch

- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, vận động đăng ký thành lập trang trại nông nghiệp theo từng năm.

- Tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình mục tiêu về kinh tế hộ, kinh tế trang trại, kiểm tra giám sát quá trình thực hiện của các mô hình trên quận, huyện, xã, phường.

2. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy

- Tổng hợp và rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chí, tiêu chuẩn, hợp đồng liên quan đến trang trại nông nghiệp, đề xuất sửa đổi và bổ sung để đảm bảo hành lang pháp lý cho việc triển khai thực hiện công tác quản lý kinh tế trang trại nông nghiệp.

- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, huy động sự tham gia tích cực của các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội trong phát triển trang trại.

3. Đẩy mạnh tập huấn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật

- Tổ chức thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, kiến thức và chuyển giao khoa học kỹ thuật giúp nâng cao nhận thức, chuyên môn, tay nghề của nông dân.

- Thông tin kịp thời những cơ hội và thách thức về thị trường, về phát triển nông sản hàng hóa để không thụ động trong cơ chế thị trường. Các ngành có liên quan có trách nhiệm tham mưu kịp thời, đầy đủ cho cấp ủy, chính quyền các cấp đề ra chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, hạn chế tối đa những khó khăn, hạn chế của trang trại trong quá trình phát triển.

- Tuyên truyền, vận động nông dân chuyển đổi, chuyển nhượng, thuê đất, mặt nước; để tích tụ ruộng đất, tạo điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tăng hiệu quả đầu tư để phát triển kinh tế trang trại.

4. Về quy hoạch phát triển kinh tế trang trại

Các quận, huyện (trừ quận Ninh Kiều) xây dựng quy hoạch các vùng phát triển kinh tế trang trại để phát huy những lợi thế về cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu của địa phương để sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hóa có chất lượng, giá trị và khả năng cạnh tranh cao, tăng thêm việc làm và nâng cao thu nhập của các trang trại; theo đó quy hoạch phát triển trang trại phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn, quy hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là hệ thống thủy lợi, giao thông, hệ thống cung cấp điện, nước, xử lý môi trường, cơ sở công nghiệp chế biến, cơ sở sản xuất cung ứng giống cây, con, … đảm bảo tốt các yêu cầu phục vụ cho việc phát triển sản xuất của trang trại. trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội các địa phương rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch cho tùng loại cây con, các vùng nguyên liệu tập trung, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Công khai các quy hoạch để mọi người dân biết, ưu tiên đầu tư giao thông thủy lợi những vùng đang còn quỷ đất để phát triển kinh tế trang trại. Lồng ghép các chương trình dự án trên địa bàn xây dựng giao thông, thủy lợi cho vùng phát triển kinh tế trang trại của địa phương. Quy hoạch phát triển kinh tế trang trại phải ổn định ít nhất 10 - 15 năm.

Sớm hoàn thành quy hoạch chi tiết cụ thể khai thác có hiệu quả tiềm năng lợi thế môi trường sinh thái, đất đai, nhanh chóng hình thành 5 khu vực sản xuất chính:

Một là các vành đai sản xuất thực phẩm bao gồm rau xanh và cây ăn quả trên các vùng phụ cân nội thị là vùng có đặc điểm, đất hẹp người đông, đất đai ven sông Hậu có địa thế cao trồng lúa không hiệu quả, đường giao thông thuận tiện, gần thị trường tiêu thụ lớn. Dựa trên xác định quy họach vùng trồng các cây thực phẩm, đầu tư xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng kỹ thuật đảm bảo phục vụ tưới tiêu, vận chuyển thuận tiện. Các đơn vị có chức năng ngành nông nghiệp nghiên cứu xây dựng mô hình sản xuất chú trọng đến các mô hình sản xuất cây rau, hoa cây cảnh ứng dụng công nghệ cao để hướng dẩn kỹ thuật cho nông dân canh tác đạt hiệu suất cao về kinh tế, an toàn về mặt vệ sinh thực phẩm môi trường, hổ trợ về thông tin thị trường định hướng cho nông dân sản xuất phù hợp tránh tình trạng sản xuất nhiều, giá giảm thậm chí không tiêu thụ được. 

Hai là các vùng phát triển chăn nuôi tập trung theo kiểu công nghịệp và bán công nghiệp, đi tới xóa bỏ chăn nuôi phân tán, nhỏ lẻ gây ô nhiễm môi trường không kiểm sóat được dịch bệnh. Xây dựng mô hình chăn nuôi với các tiêu chí: thân thiện với môi trường, trong đó chất thải được xử lý, tiêm phòng được thực hiện chặc chẻ, dịch bệnh, con giống, thức ăn được kiểm sóat. Đầu tư cơ sở hạ tầng về xử lý chất thải tập trung, chống ô nhiễm nguồn nước, và cung cấp điện năng phục vụ điện khí hóa trong sản xuất chăn nuôi.

Ba là các vùng chuyên canh vườn cây ăn quả kết hợp với du lịch sinh thái dựa trên cơ sở là các vùng thâm canh cây ăn quả có truyền thống lâu năm. Thành phố đầu tư hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng bảo vệ vùng chuyên canh cây ăn quả lâu năm, chống ngập úng hằng năm, nghiên cứu xây dựng mô hình trồng các loại cây ăn quả có giá trị kinh tế cao, xen với các loại cây hoa kiểng, sinh vật cảnh đẹp có sức hấp dẫn khách du lịch, có biện pháp kỹ thuật phù hợp bảo vệ cây chống sâu bệnh an toàn cho môi trường sinh thái.

Bốn là các vùng nuôi cá, mở rộng các vùng nuôi tôm cá đồng tự nhiên kết hợp với đất lúa, mương vườn; đặc biệt chú trọng các vùng nuôi cá ao tập trung. Các cơ quan chức năng của TP Cần Thơ xây dựng mô hình hướng dẫn và kiểm soát người nuôi cá áp dụng các kỹ thuật nuôi không làm ô nhiễm môi trường, bắt buộc các trang trại hộ nuôi cá trong ao phải xây dựng ao xử lý nước trước khi thải ra môi trường, kiểm soát chặc chẻ nguồn nước thải từ các vùng nuôi cá tập trung.

Năm là các vùng sản xuất cây công nghiệp và lương thực, để tạo thêm giá trị trong việc trồng lương thực và công nghiệp, cần phải có sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng giảm trồng các cây có giá trị kinh tế thấp, sâu bệnh nhiều, chi phí đầu tư cao sử dụng nhiều công lao động, sang trồng các cây có giá trị kinh tế cao, có thị trường tiêu thụ và sức cạnh tranh mạnh. Các Sở ngành chuyên môn cần có chương trình nghiên cứu sản xuất cây gì, chọn tạo giống gì, luân canh xen canh hoặc mùa vụ gieo trồng thích hợp, kỹ thuật canh tác như thế nào đạt hiệu quả kinh tế cao để hướng dẩn nông hộ thực hiện.

5. Giải pháp giống cây trồng vật nuôi

Tăng nhanh tỷ lệ sử dụng giống cây nông nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản, áp dụng tiến bộ kỹ thuật cho sản xuất đại trà phù hợp với điều kiện của từng vùng, nhằm tạo ra đột phá mới về năng suất, chất lượng sản phẩm. Cần nhân rộng, đại trà những giống cây trồng, vật nuôi sinh trưởng tốt, sạch bệnh, năng suất cao. Phát huy tối đa nguồn nhân lực cũng như nâng cấp hệ thống sẵn có về nghiên cứu, chọn tạo, nhân và sản xuất giống. Trong đó, ưu tiên đầu tư phát triển giống phục vụ mục tiêu nâng cao khả năng cạnh tranh, hiệu quả xuất khẩu, bao gồm các dự án giống lúa thuần chất lượng cao, một số cây ăn quả chủ lực, rau, hoa, nấm, cá tra, heo giống chất lượng cao… Thành phố khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài thành phố đầu tư nghiên cứu, chọn tạo, sản xuất giống để hình thành ngành công nghiệp sản xuất giống hiện đại hóa, nhằm tăng nhanh năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh, hiệu quả sản xuất nông nghiệp, thủy sản và thu nhập của nông dân một cách bền vững.

Theo Quyết định số 2194/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi và giống thủy sản đến năm 2020 nhà nước hỗ trợ không quá 50% vốn cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng các vùng sản xuất giống tập trung hoặc việc sản xuất giống gốc đầu dòng, siêu nguyên chủng… Hỗ trợ không quá 30% chi phí sản xuất giống lai đối với một số loại giống cần khuyến khích. Ngoài ra, các tổ chức, cá nhân có thể vay vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước theo quy định hiện hành. Hiện nay, các ngân hàng thương mại quốc doanh cũng luôn tạo điều kiện thuận lợi cho việc vay vốn đầu tư sản xuất, chế biến giống.

6. Giải pháp tổ chức sản xuất

Khuyến khích các nông hộ, trang trại liên kết có quy mô phù hợp với trình độ quản lý và năng lực sản xuất của các nông hộ hay trang trại. Dưới điều kiện kinh tế thị trường, với hình thức tổ chức hợp tác sản xuất, các nông hộ có điều kiện được huấn luyện và chuyển giao để áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các công nghệ sản xuất mới vào sản xuất. Chỉ có sản xuất dưới hình thức hợp tác hay đầu tư tập trung, theo kế họach thống nhất, thì khối lượng sản phẩm mới tương đối đủ đáp ứng yêu cầu tiêu thụ của thị trường với chất lượng đồng đều. Khi sản xuất với khối lượng sản phẩm có độ lớn tương đối đủ lớn trang trại sẻ có sức mạnh nhất định trong việc thương lượng giá cả hoặc điều kiện mua bán với đối tác, quyền lợi của các nông hộ sẻ được bảo đảm hơn so với các nông hộ sản xuất số lượng nhỏ lẻ, manh mún không có uy tín. Ngay trong vấn đề tiêu thụ vật tư phục vụ sản xuất, các nông hộ hợp tác hay trang trại thay mặt các nông hộ riêng lẻ giao dịch với khối lượng vật tư tiêu thụ lớn sẻ nhận được giá sỉ hoặc các điều kiện trả chậm có lợi. Về mặt tiêu thụ nông sản phẩm, khối thống nhất, trang trại cũng có thể xây dựng nên thương hiệu của mình, khi tạo thành uy tín trên thương trường, sẻ có điều kiện mở thêm thị trường hoặc các điều kiện thuận lợi hơn trong việc tiêu thụ sản phẩm, điều mà các nông hộ riêng lẻ không thể làm được.

7. Giải pháp về khoa học công nghệ

Trong giai đoạn 2013 - 2015, thành phố cố gắng đưa trình độ ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất cao hơn, nâng mức đóng góp của các tiến bộ khoa học công nghệ vào giá trị gia tăng của các mặt hàng nông thủy sản nhiều hơn nửa. Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác khuyến nông, khuyến ngư đến tận các cơ sở hộ gia đình, giúp nông dân thông hiểu và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiển sản xuất để nâng cao năng suất chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Giải pháp về khoa học công nghệ cho sản xuất nông nghiệp trước mắt phải tập trung ưu tiên vào việc giải quyết các vấn đề sau:

- Về giống, phải sản xuất cây con giống có chất lượng tốt, phù hợp với điều kiện sản xuất, bảo đảm trên 80% giống được dùng trong sản xuất là các giống mới mang tính chất tiến bộ khoa học kỹ thuật. Để đảm bảo yêu cầu này cần phải dành đủ kinh phí cho nghiên cứu ứng dụng các công nghệ cao trong sản xuất lai tạo giống, nghiên cứu khảo nghiệm giống, nghiên cứu thực nghiệm quy trình sản xuất giống chất lượng cao đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật của giống.

- Về kỹ thuật công nghệ, phải đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học trong chăm sóc và bảo vệ cây trồng vật nuôi có hiệu quả dể thực hiện, thân thiện với môi trường sinh thái, đặc biệt quan tâm phát triển các loại phân bón, thức ăn, thuốc sinh học, các quy trình biện pháp chăm sóc bảo vệ cây trồng vật nuôi đáp ứng yêu cầu mục tiêu sản xuất sản phẩm nông nghiệp sạch, tiêu chuẩn an tòan về vệ sinh thực phẩm và môi trường. Chú trọng nghiên cứu ứng dụng các biện pháp tổng hợp có hiệu quả chận đứng được các dịch bệnh nguy hiểm cho trồng trọt, chăn nuôi gia súc gia cầm và thủy sản.

- Về kỹ thuật bảo quản tồn trữ, chế biến, nghiên cứu ứng dụng công nghệ tiên tiến hiện đại trong bảo quản, sơ chế, chế biến hạn chế tổn thất sau thu họach, nâng cao giá trị của hàng hóa, đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng quốc tế.

- Về tưới tiêu và cơ giới hóa, tập trung cho nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật tưới tự động hóa tiết kiệm nước và năng lượng như tưới phun, tưới thấm, nhỏ giọt…thích hợp với cây trồng theo điều kiện sinh thái. Nghiên cứu lựa chọn kiểu máy và cơ giới thích hợp với phương pháp kỹ thuật làm đất, gieo trồng và chăm sóc và thu họach,  phù hợp quy mô đất đai canh tác của nông hộ, trang trại và làm tăng năng suất lao động trong sản xuất nông nghiệp.

- Về môi trường phải nghiên cứu phương pháp xử lý môi trường cho các vùng chăn nuôi gia súc gia cầm và thủy sản, và các làng nghề, các cụm tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn; xây dựng phương pháp đánh giá và dự báo các tác động xấu đến môi trường sinh thái do các họat động sản xuất sinh ra.

8. Giải pháp đầu tư xây dựng hạ tầng

Các ngành, địa phương cần chú trọng việc xây dựng các cơ sở hạ tầng như các công trình thủy lợi bảo đảm tưới tiêu chủ động, phòng tránh lủ lụt, đường giao thông vận chuyển thuận lợi, điện phục vụ cho sản xuất, từng bước quy họach mạng lưới điện phục vụ sản xuất theo hướng điện khí hóa sản xuất nông nghiệp, các cụm tiểu thủ công nghiệp nông thôn, sơ chế biến nông thủy sản.. Bên cạnh đó chú trọng đầu tư nâng cao năng lực tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn sản xuất của các trạm khuyến nông ngư, bảo vệ thực vật, thú y, trại nghiên cứu, sản xuất giống; gắn chặc việc chuyển giao công nghệ sản xuất với thông tin thị trường tiêu thụ sản phẩm.

9. Về đất đai

Các địa phương cần rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với đất sử dụng cho kinh tế trang trại trên địa bàn thành phố, làm rõ nguồn gốc sử dụng đất của các trang trại mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thực hiện giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật để các chủ trang trại yên tâm đầu tư phát triển sản xuất.

Các trang trại đang sử dụng đất làm kinh tế trang trại, phù hợp với quy hoạch, không có tranh chấp và sử dụng đất có hiệu quả được xem xét để giao, cho thuê và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

10. Về đầu tư tín dụng và thuế

a) Về đầu tư: Khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân và các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất, kinh doanh theo mô hình kinh tế trang trại, hoặc liên kết, liên doanh, đầu tư vốn cùng với chủ trang trại mở rộng sản xuất, kinh doanh theo phương thức đôi bên cùng có lợi ích và rủi ro chia sẻ tương xứng; hướng dẫn và tạo điều kiện để các chủ trang trại được xác định là đối tượng hưởng chính sách đầu tư quy định theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước, đồng thời cần nghiên cứu các biện pháp ngăn chặn các hành vi lợi dụng chủ trương khuyến khích phát triển kinh tế trang trại của nhà nước, đầu cơ đất đai để trục lợi.

b) Về tín dụng: Các trang trại thực hiện theo Nghị quyết số 02/2003/NQ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về cho vay không phải bảo đảm bằng tài sản; Thông tư số 03/2003/TT-NHNN ngày 24 tháng 2 năm 2003 của Ngân hàng Nhà nước Việt nam hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 02/2003/NQ-CP; Quyết định số 423/2000/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 9 năm 2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt nam về chính sách tín dụng đối với kinh tế trang trại; Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 04 năm 2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Các ngân hàng thương mại và chủ trang trại có thể chủ động thỏa thuận thời hạn và lãi suất tín dụng dựa trên phương án đầu tư của chủ trang trại và khả năng tài chính của ngân hàng thương mại. Ngoài các chính sách khuyến khích, hỗ trợ đang được áp dụng, các trang trại xây dựng dự án có tính khả thi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để vay vốn đầu tư thuộc các chương trình dự án và ưu tiên lồng ghép các chương trình mục tiêu, chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn đầu tư khuyến khích kinh tế trang trại phát triển. Các trang trại được ưu tiên xây dựng các mô hình khuyến nông, khuyến ngư để thu hút đầu tư và đưa tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất tại các trang trại.

c) Về thuế: chính sách thuế đối với lĩnh vực nông nghiệp nói chung, kinh tế trang trại nói riêng nếu được quy định hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và kích thích các trang trại phát triển sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường; khuyến khích và tạo điều kiện hộ gia đình, cá nhân đầu tư phát triển kinh tế trang trại nhất là ở những vùng đất trống, bãi bồi, thực hiện miễn thuế thu nhập cho trang trại với thời gian tối đa theo Nghị quyết số 51/1999/NQ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước. Các trang trại được miễn giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai khi thuê đất trống, đất hoang hóa để trồng cây lâu năm và khi thuê diện tích ở các vùng nước tự nhiên chưa có đầu tư cải tạo vào mục đích sản xuất nông nghiệp theo Nghị định số 142/2005/NĐ-CP  ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với các dự án đầu tư.

11. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý, lao động và nguồn nhân lực

Thực hiện các biện pháp toàn diện trong việc đào tạo huấn luyện lao động, nâng cao kỹ năng nghề trình độ sản xuất và quản lý cho các trang trại gia đình, có chính sách khuyến khích phát triển tất cả các loại hình đào tạo nghề ở nông thôn. Khuyến khích và tạo điều kiện hỗ trợ để các chủ trang trại mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh, tạo thêm việc làm cho lao động nông thôn. Ưu tiên các trang trại sử dụng nhiều lao động, trang trại sử dụng lao động của những hộ nông dân không có đất hoặc thiếu đất sản xuất, hộ nghèo thiếu việc làm. Nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, khoa học kỹ thuật cho các chủ trang trại, hộ gia đình, cá nhân, tập huấn nghề cho người lao động:

- Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng về quản lý, quy trình và cách thức làm giàu từ kinh tế trang trại không chỉ cho các chủ trang trại mà cho cả những người có nguyện vọng và có khả năng trở thành chủ trang trại. Về nội dung đào tạo bồi dưỡng hướng vào những vấn đề của kinh tế trang trại, xu hướng phát triển trang trại; các chủ trương, đường lối, chính sách về phát triển kinh tế trang trại; đặc biệt là các kiến thức về tổ chức và quản trị kinh doanh trong các trang trại như xác định phương hướng kinh doanh, tổ chức sử dụng các yếu tố sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

- Tập huấn kỹ thuật nông nghiệp: Tổ chức các lớp chuyển giao kỹ thuật và công nghệ mới cho các chủ trang trại, tập huấn chuyên môn, cho các lao động của trang trại. 

- Đối với lao động được chủ trang trại thuê để làm việc thường xuyên trong trang trại, tạo điều kiện hỗ trợ cho công tác đào tạo nghề; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đã được quy định tại Thông tư số 23/2000/TT-LĐTBXH ngày 28 tháng 9 năm 2000 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn áp dụng một số chế độ đối với người lao động làm việc trong các trang trại.

12. Giải pháp về thị trường tiêu thụ

Để đảm bảo phát triển kinh tế trang trại nhanh trong thời gian tới cần thiết phải tháo gỡ các vướng mắc để các trang trại tiêu thụ được sản phẩm làm ra.

- Khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng thương hiệu hàng hóa trên thị trường trong ngoài nước đối với các sản phẩm chủ lực, từ đó hình thành các vùng nguyên liệu tập trung, trong đó hợp tác xã và các trang trại sản xuất theo hợp đồng với các quy định về tiêu chuẩn chất lượng để cung ứng nguyên liệu cho các doanh nghiệp chế biến tiêu thụ nông lâm thủy sản. Nhân rộng các dạng liên kết giữa doanh nghiệp và trang trại, hợp tác xã để đảm bảo chất lượng và nâng cao cả chuổi giá trị ngành hàng.

- Hỗ trợ các trang trại có lượng hàng hóa lớn đăng ký nhãn hiệu trong nước. Tổ chức các cuộc hội thi triển lãm và hỗ trợ trang trại tham dự các hội chợ triển lãm nông lâm thủy sản trong khu vực.

- Khuyến khích các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm cho các trang trại theo Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng.

- Khuyến khích phát triển loại hình kinh doanh cung cấp địch vụ bảo hiểm rủi ro về giá nông sản cho các chủ trang trại theo nguyên tắc thỏa thuận tự nguyện, đôi bên cùng có lợi.

- Khuyến khích các trang trại hợp tác và liên kết với nhau trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; tạo điều kiện và hướng dẫn chủ trang trại xuất khẩu trực tiếp sản phẩm làm ra và cung cấp trong vùng.

- Cung cấp thông tin về thị trường và hỗ trợ các trang trại đưa tin quảng bá sản phẩm qua các bản tin chuyên ngành, trang web thành phố và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

13. Về chứng nhận kinh tế trang trại, đăng ký kinh doanh

Để tạo điều kiện thuận lợi cho các trang trại phát triển, các chủ trang trại có thể thực hiện đăng ký kinh doanh hoạt động theo Luật Doanh nghiệp hoặc xin cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chí trang trại. Đồng thời khuyến khích các trang trại sản xuất hàng hóa lớn, thu nhập cao chuyển sang hoạt động theo Luật doanh nghiệp.

- Về chứng nhận trang trại: theo tiêu chí quy định tại Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT.

- Về đăng ký kinh doanh: khuyến khích chủ trang trại lựa chọn hình thức tổ chức sản xuất phù hợp để đăng ký theo Luật Doanh nghiệp.

14. Tăng cường quản lý Nhà nước đối với kinh tế trang trại

Ủy ban nhân dân quận, huyện tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra đối với kinh tế trang trại, đảm bảo cho các trang trại quyền được hưởng đầy đủ các chính sách và thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước; đồng thời, bảo vệ quyền lợi chính đáng của chủ trang trại về tài sản và các lợi ích khác; tổng kết đúc rút kinh nghiệm các mô hình trang trại tiên tiến để tuyên truyền phổ biến nhân rộng; tạo điều kiện để các chủ trang trại tham quan học tập lẫn nhau. Biểu dương, khen thưởng kịp thời những trang trại sản xuất kinh doanh giỏi, tạo thêm việc làm, hỗ trợ những hộ đói nghèo, góp phần xây dựng nông thôn mới.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Tổng kinh phí:                              6.869.948.000 đồng, trong đó:

Ngân sách Trung ương:                   2.060.984.400 đồng.

Ngân sách địa phương:                   4.808.963.600 đồng.

2. Phân kỳ đầu tư và thực hiện Đề án

1. Giai đoạn 2013 - 2015:                 2.509.156.000 đồng, trong đó:

Ngân sách trung ương:                   752.746.800 đồng.

Ngân sách địa phương:                  1.756.409.200 đồng.

a) Tập huấn tuyên truyền các chủ trương của Đảng chính sách pháp luật của Nhà nước liên quan đến kinh tế tập thể, kinh tế trang trại trong nông nghiệp giai đoạn 2013 - 2015; tư vấn vận động đăng ký trang trai theo quy định.

b) Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho trang trại, xây dựng mô hình trang trại điểm. Tổ chức tham quan mô hình trang trại điểm.

c) Nâng cao năng lực quản lý cho chủ trang trại, nâng cao tay nghề cho người lao động.

- Hỗ trợ kiến thức cho các trang trại về cách làm ăn trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, thông tin thị trường, giá cả nông lâm thủy sản.

- Hướng dẫn trang trại quản lý sản xuất, nâng cao hiệu quả về kinh tế, thu nhập, cải thiện đời sống phấn đấu đạt theo tiêu chí trang trại theo Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNT.

2. Giai đoạn 2016 - 2020:                 4.360.792.000 đồng.

Ngân sách trung ương:                   1.308.237.600 đồng.

Ngân sách địa phương:                   3.052.554.400 đồng.

a) Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện giai đoạn 2013-2015: Tổng kết đánh giá tình hình thực hiện chủ trương của nhà nước và các văn bản hướng dẫn. Đánh giá tình hình triển khai đề án, đề xuất và triển khai các biện pháp phát triển hệ thống đảm bảo hiệu quả quản lý. Kịp thời nắm bắt tâm tư nguyện vọng, khó khăn vướng mắc, bất hợp lý trong quá trình tham gia thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn nhằm hỗ trợ trang trại phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nông hộ.

b) Khảo sát, điều tra thực trạng hoạt động kinh tế trang trại. thống kê số lượng hộ đạt tiêu chí trang trại. Đánh giá tình hình hoạt động của các trang trại đã đăng ký và phân loại hoạt động của trang trại.

c) Thực hiện công tác tập huấn, tuyên truyền phổ biến các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về nông nghiệp nông dân, nông thôn; nhất là về xây dựng nông thôn mới và lĩnh vực kinh tế tập thể. Tuyên truyền những gương điển hình, cách làm sáng tạo tập thể và cá nhân tham gia xây dựng nông thôn mới.

d) Tập huấn nâng cao năng lực quản lý cho chủ trang trại, nâng cao tay nghề cho người lao động và áp dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất của trang trại phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho nông hộ. Tiếp tục xây dựng mô hình trang trại điểm thực hiện sản xuất, thu mua, sơ chế và tiêu thụ nông sản. Tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm. Tổ chức tham quan mô hình trang trại điểm.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan, Hội Nông dân thành phố, Liên minh Hợp tác xã thành phố Cần Thơ, Ủy ban nhân dân quận, huyện tổ chức triển khai thực hiện Đề án này. Đồng thời có kế hoạch theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện; tổ chức sơ kết, báo cáo thực hiện Đề án theo từng năm, giai đoạn, kịp thời bổ sung các giải pháp để tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả của kinh tế trang trại, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân thành phố;

- Tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; các nhiệm vụ có liên quan đến lĩnh vực kinh tế tập thể, kinh tế trang trại, nông thôn mới, tổ chức tư vấn vận động thành lập, đăng ký trang trại.

- Đẩy mạnh hoạt động công tác khuyến nông, khuyến ngư bằng nhiều hình thức cả chiều rộng lẫn chiều sâu, nhằm chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất đến các chủ trang trại, chọn giống có năng suất chất lượng, giá trị kinh tế cao vào sản xuất tại các trang trại; thực hiện chế độ thông tin thị trường thường xuyên, giúp cho trang trại có định hướng sản xuất phù hợp vớp nhu cầu tiêu thụ của thị trường. Ngoài ra kết hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, tổ chức các lớp đào tạo nghề và kỹ năng quản lý sản xuất, kinh doanh của các trang trại.

- Hỗ trợ phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho nông hộ; xây dựng mô hình trang trại điểm thực hiện sản xuất, sơ chế biến và tiêu thụ nông sản, góp phần phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững nâng cao thu nhập cho các thành phần kinh tế tập thể, chất lượng cuộc sống của nhân dân, cung cấp nguồn thực phẩm chất lượng, an toàn cho thị trường nội địa và đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm nông lâm thủy sản chất lượng cao.

- Tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế trang trại và nông dân thực hiện tốt liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản (liên kết 4 nhà) và xây dựng mô hình trang trại điểm của thành phố.

- Hướng dẫn các địa phương thống kê, rà soát nắm danh sách trang trại trên địa bàn và hướng dẫn tổ chức vận động trang trại đăng ký và tổng hợp trình Ủy ban nhân dân quận, huyện cấp giấy chứng nhận; về lâu dài, khi phát triển đến mức độ nào đó, trang trại sẽ được hướng dẫn để chuyển đổi thành các dạng hình kinh doanh phù hợp.

- Chỉ đạo Chi cục Bảo vệ thực vât, Chi cục Thú y, Chi cục Thủy sản xây dựng kế hoạch tập huấn phòng ngừa dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi định kỳ giúp trang trại chuẩn đoán và điều trị kịp thời, không để lây lan và bộc phát thành dịch.

- Chỉ đạo Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư hàng kỳ đưa vào trang tin khuyến nông về giá cả thị trường nông sản; các mô hình kinh tế trang trại sản xuất kinh doanh giỏi; giới thiệu các sản phẩm có khối lượng lớn, chất lượng và giá trị kinh tế cao để các chủ trang trại khác học tập kinh nghiệm.

- Hàng năm một lần tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố mở hội nghị điển hình tiên tiến chủ trang trại sản xuất kinh doanh giỏi.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Tiến hành rà soát lại tình hình sử dụng đất nông nghiệp, có biện pháp xử lý đối với các trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích, không có hiệu quả; hướng dẫn các địa phương, các chủ trang trại về thu hồi đất, cấp đất, cho thuê đất theo đúng quy định pháp luật.

- Rà soát lại quy hoạch phát triển trang trại của các địa phương đảm bảo giữa phát triển kinh tế và giữ vệ sinh môi trường, nhất là trang trại chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Hàng năm đưa vào kế hoạch kinh tế xã hội của thành phố về kế hoạch phát triển kinh tế trang trại của các địa phương trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.

- Phối hợp với các sở, ngành liên quan hàng năm lồng ghép các chương trình dự án trên địa bàn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phát triển kinh tế trang trại.

4. Sở Công Thương

Tham mưu trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành chính sách hỗ trợ trang trại tham gia hội chợ, hội thi nông sản hàng hóa; xây dựng thương hiệu nông sản hàng hóa. Đồng thời, giúp chủ trang trại việc xúc tiến thương mại, tìm thị trường tiêu thụ nông sản. Thực hiện các chính sách hỗ trợ chủ trang trại xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường từ nguồn kinh phí xúc tiến thương mại của thành phố

5. Sở Thông tin và Truyền thông

Hướng dẫn trang trại có nhu cầu quảng bá sản phẩm trên trang Web thành phố hoặc xây dựng trang web riêng để quảng bá thông tin và xúc tiến thương mại. Có chương trình tập huấn Internet hàng năm cho các chủ trang trại.

6. Sở Khoa học và Công nghệ

- Hướng dẫn thực hiện các chính sách khuyến khích, hỗ trợ kinh tế trang trại tham gia hệ thống quản lý chất lượng, đăng ký nhãn hiệu sản phẩm hàng hóa, đăng ký thương hiệu, sở hữu trí tuệ.

- Hướng dẫn việc chuyển giao công nghệ, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh trong kinh tế trang trại. Tài trợ, chuyển giao các đề tài ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ thích hợp cho các trang trại.

7. Sở Giao thông vận tải: Ưu tiên lồng ghép các chương trình giao thông nông thôn, các dự án giao thông đối với vùng trang trại tập trung, vùng còn quỹ đất phát triển kinh tế trang trại mà giao thông đi lại khó khăn.

8. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: tạo điều kiện hỗ trợ cho công tác đào tạo nghề cho nông dân và chủ trang trại theo Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn thành phố Cần Thơ đến năm 2020 đã được phê duyệt; đồng thời, hướng dẫn cụ thể áp dụng một số chế độ đối với người lao động làm việc trong các trang trại theo quy định.

9. Cục Thống kê: phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cấp, ngành theo chức năng nhiệm vụ được giao thực hiện điều tra thực trạng các trang trại đạt tiêu chí trang trại theo quy định trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2015 - 2020.

10. Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh

- Tiếp tục tuyên truyền hội viên về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế trang trại.

- Tăng cường tuyên truyền vận động nông dân, cựu chiến binh chuyển đổi, chuyển nhượng, thuê đất, mặt nước để phát triển kinh tế trang trại.

- Tăng cường tư vấn, hỗ trợ cho hội viên đầu tư phát triển kinh tế trang trại có hiệu quả.

- Phối hợp với Sở Lao đông - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức các lớp bồi dưỡng, đào tạo nghề nông thôn (trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản…) theo tiêu chuẩn học nghề ngắn hạn cho các đối tượng là hội viên, nông dân trực tiếp làm nông nghiệp. Hướng dẫn và phát triển các hình thức kinh tế trang trại trong nông nghiệp, xây dựng và nhân rộng mô hình kinh tế trang trại sản xuất nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm.

11. Ủy ban nhân dân quận, huyện

- Lập quy hoạch vùng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội của địa phương gắn với Chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt làm căn cứ tổ chức thực hiện;

- Phối hợp với Sở Tài nguyên môi trường rà soát để giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho chủ trang trại yên tâm đầu tư sản xuất và làm đảm bảo vay vốn ngân hàng, công bố công khai quy hoạch phát triển kinh tế trang trại, quỹ đất chưa sử dụng, quỹ đất có nhu cầu cho thuê  trên địa bàn để các hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu quyết định đầu tư phát triển kinh tế trang trại;

- Phê duyệt các phương án phát triển kinh tế trang trại;

- Chỉ đạo cho các ngành có liên quan thống kê, điều tra tình hình kinh tế trang trại hiện có trên địa bàn; tạo mọi điều kiện thuận lợi để trang trại hình thành; xét và cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại cho các chủ trang trại trên địa bàn;

- Triển khai thực hiện chương trình phát triển kinh tế trang trại theo nguyên tắc không vượt tổng mức nguồn vốn Ủy ban nhân dân thành phố giao kế hoạch hàng năm;

- Hàng quý, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện của quý trước gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố;

- Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên địa bàn đối với kinh tế trang trại theo đúng pháp luật hiện hành;

- Khuyến khích, vận động hộ nông dân tự chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, góp đất để tích tụ ruộng đất tạo điều kiện cho các chủ đầu tư có đất xây dựng trang trại.

13. Các doanh nghiệp kinh doanh nông sản tăng cường hỗ trợ các trang trại

- Quan tâm xây dựng thương hiệu sản phẩm chế biến, trên cơ sở đó liên kết với trang trại, hợp tác xã xây dựng vùng nguyên liệu áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế để bảo đảm ổn định về sản lượng và chất lượng sản phẩm.

- Mở rộng diện tích ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với trang trại có đủ điều kiện sản xuất; có kế hoạch đặt hàng trước một vụ sản xuất. Phối hợp chặt chẽ với ngành nông nghiệp trong công tác khuyến nông để thực hiện đúng quy hoạch, kế hoạch phát triển nông nghiệp của thành phố.


KKN


Các tin khác:
TP Cần Thơ: Xây dựng “Công an phường điển hình, kiểu mẫu về an ninh, trật tự và văn minh đô thị”  (17/06/2022)
Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn TP Cần Thơ  (27/05/2022)
Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục thành phố Cần Thơ đáp ứng yêu cầu triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030  (13/05/2022)
Thí điểm Đề án phát triển kinh tế ban đêm tại quận Ninh Kiều  (30/04/2022)
Cần Thơ: Phê duyệt Đề án “Phát triển du lịch nông nghiệp trên địa bàn thành phố giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030”  (23/02/2022)

1b957087-b955-4ffa-bd95-0771e167f234

Tiêu đề bài viết: Đề án Phát triển kinh tế trang trại nông nghiệp giai đoạn 2013 – 2015, định hướng đến 2020. Nội dung như sau: . Theo tác giả: KKN.

THỐNG KÊ TRUY CẬP

Đang truy cập:

Hôm nay:

Tháng hiện tại:

Tổng:

ipv6 ready

Chung nhan Tin Nhiem Mang