I. ĐỊNH HƯỚNG NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU CHUNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2011 – 2020:
Phát triển Nông nghiệp thành phố theo hướng nông nghiệp đô thị, nông nghiệp công nghệ cao, đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học, tạo giống, các loại hình dịch vụ kỹ thuật, chú trọng dịch vụ giống nông nghiệp nhằm nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp theo hướng chất lượng cao, bền vững gắn với xây dựng nông thôn phát triển toàn diện góp phần đảm bảo an sinh xã hội, tăng nguồn hàng hóa xuất khẩu, phục vụ tiêu dùng nội địa.
Xây dựng và củng cố liên minh giai cấp công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, có trình độ, bản lĩnh chính trị để làm chủ nông thôn mới, đời sống vật chất tinh thần ngày được nâng lên, tạo nền tảng chính trị, kinh tế, xã hội vững chắc, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá thành phố.
Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế phù hợp với quy hoạch và định hướng chiến lược phát triển kinh tế xã hội của thành phố, xã hội nông thôn ổn định, môi trường sinh thái được bảo vệ, dân trí được nâng cao.
Phấn đấu nâng cao giá trị và phát triển sản xuất nông, lâm, thuỷ sản theo hướng chất lượng cao và bền vững, tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ về năng suất, chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa, góp phần đưa nền kinh tế thành phố có tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững theo hướng công nghiệp – thương mại dịch vụ - nông nghiệp công nghệ cao.
Tập trung xây dựng và triển khai thực hiện các quy hoạch, chương trình dự án nông nghiệp; đầu tư các trạm, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp; phát triển dịch vụ giống cây, con trong nông nghiệp và gắn liền với tiến trình đô thị hóa của thành phố Cần Thơ.
Đẩy mạnh công tác xây dựng nông thôn mới, đảm bảo an sinh xã hội vùng nông thôn, tăng thu nhập, cải thiện mức sống và điều kiện sống dân cư nông thôn.
Quan tâm đào tạo, thu hút, sử dụng nguồn nhân lực có chất lượng và hiệu quả nhằm đáp ứng nhiệm vụ mới.
3. Chỉ tiêu phát triển nông nghiệp và nông thôn
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp giai đoạn 2011 – 2015 bình quân tăng 2,7%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 tăng bình quân 2,5%/năm.
Tỉ lệ xã đạt tiêu chí nông thôn mới đến năm 2015 đạt 27,5% (10/36 xã), đến năm 2020 đạt 60-70%.
1. Về xây dựng nền nông nghiệp đô thị, sinh thái theo hướng hiện đại, đồng thời phát triển mạnh công nghiệp chế biến và ngành nghề ở nông thôn
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu và công nghiệp hóa, hiện đại hoá ngành nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị, gắn sản xuất với chế biến và đáp ứng nhu cầu thị trường; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học, phát triển giống cây, giống con chất lượng cao đáp ứng nhu cầu cho khu vực.
Phát triển mô hình sản xuất nông nghiệp và ngành nghề nông thôn kết hợp với dịch vụ phục vụ nhu cầu du lịch, giải trí, các loại hình tổ chức sản xuất hiện đại, tập trung có quy mô lớn (kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác, làng nghề…), nhân rộng các mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả kinh tế cao (chăn nuôi, sản xuất rau an toàn, hoa cây cảnh, cá cảnh,…).
Cụ thể trong từng lĩnh vực:
Tiếp tục đầu tư chiều sâu, phát triển vùng sản xuất chuyên canh, đẩy mạnh thâm canh ứng dụng công nghệ kỹ thuật mới vào sản xuất, bảo quản và chế biến nông sản phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, đặc biệt là công nghệ sinh học, công nghệ cao, đổi mới giống cây trồng vật nuôi nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, giảm giá thành, thích ứng với biến đổi khí hậu, tăng giá trị sản phẩm và hiệu quả sản xuất để góp phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, bảo đảm tiêu dùng cho người dân và gia tăng lượng nông sản hàng hóa xuất khẩu. Xây dựng thương hiệu nông sản cho các sản phẩm chủ lực của thành phố: lúa, cá, cây ăn trái.
Tổ chức lại sản xuất, phát triển kinh tế tập thể để xây dựng vùng sản xuất tập trung, ứng dụng đồng bộ các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đẩy mạnh cơ giới hóa, điện khí hóa tạo cơ sở vững chắc cho việc sản xuất có kế hoạch và tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng.
Cây lúa: giữ sản lượng lúa xấp xỉ 1 triệu tấn vào năm 2020, trong đó sản lượng lúa chất lượng cao, đặc sản trên 90% sản lượng lúa cả năm. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện mục tiêu sản xuất giống, mở rộng diện tích sản xuất lúa giống, hoàn chỉnh các vùng lúa chất lượng cao. Đồng thời, xây dựng và nhân rộng mô hình sản xuất lúa theo tiêu chuẩn VietGAP, Cánh đồng mẫu lớn hình thành vùng nguyên liệu hàng hóa chất lượng cao. Nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm, tăng thu nhập bình quân/ha, tăng tỷ lệ thu nhập cho nông dân.
Rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày: Chuyển dịch hợp lý cơ cấu rau màu, cây công nghiệp ngắn ngày theo hướng gia tăng diện tích, năng suất, sản lượng. Xây dựng vùng sản xuất rau an toàn theo quy trình VietGAP, có nhãn hiệu theo quy hoạch.
Phát triển cây trồng mới (rau cao cấp, hoa cảnh …) ở khu vực ven đô theo mô hình nông nghiệp đô thị.
Phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung, an toàn sinh học và an toàn vệ sinh thực phẩm áp dụng công nghệ cao và theo quy hoạch. Tăng cường công tác tuyên truyền, tạo điều kiện phát triển các cơ sở mô hình chăn nuôi trang trại, gia trại, các cơ sở giết mổ tập trung công nghiệp, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, đô thị hóa.
Tiếp tục xây dựng mạng lưới thú y cơ sở vững mạnh; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát vệ sinh thú y, chẩn đoán và phát hiện sớm dịch bệnh, khoanh vùng dập dịch không để lây lan diện rộng.
Phát triển mô hình nuôi nông nghiệp đô thị các loài động vật đặc trưng Đồng bằng Sông Cửu Long, đặc sản của Việt Nam.
Xây dựng các chương trình dự án cụ thể hóa quy hoạch thủy sản; xây dựng mô hình nuôi thủy sản theo tiêu chuẩn SQF 1000CM, theo hướng GAP, theo tiêu chuẩn an tòan vệ sinh thực phẩm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành. Củng cố, xây dựng hệ thống sản xuất các giống cá truyền thống có giá trị kinh tế, đặt biệt là cá tra chất lượng cao, phát triển hệ thống nhân giống mới các loại thủy sản chính của vùng và các loài đặc sản đặc trưng. Chỉ đạo tổ chức lại sản xuất cá tra theo hướng hình thành các tổ chức liên kết sản xuất để phát triển đúng theo quy hoạch, theo tiêu chuẩn quy định đảm bảo vệ sinh môi trường; bảo đảm hài hòa lợi ích giữa các khâu nuôi, thu mua, chế biến và xuất khẩu.
Đầu tư hoàn thành Trung tâm giống thủy sản cấp 1 của thành phố song song với tăng cường nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, đội ngũ nghiên cứu và sản xuất giống thủy sản.
Tăng cường quản lý tài nguyên nước, môi trường; quản lý, kiểm soát chất lượng con giống, thức ăn, chế phẩm, hóa phẩm và các vật tư khác, duy trì ổn định vùng nguyên liệu xuất khẩu.
Tiếp tục phát động nhân dân trồng cây phân tán trên các trục lộ giao thông, tuyến đê bao, kênh mương, cụm, tuyến dân cư, công sở, trường học, nông trường, trạm, trại, các điểm tham quan du lịch,… nhằm tạo cảnh quan môi trường, bóng mát, chắn gió, bảo vệ công trình xây dựng và đê bao phục vụ sản xuất, dân sinh, kết hợp đảm bảo an ninh quốc phòng, hình thành những vùng xanh ổn định, nâng tỉ lệ xây xanh của thành phố.
2. Thực hiện quy hoạch sản xuất và phát triển nông thôn:
Chủ trì, phối hợp với các Sở ngành hữu quan, các đơn vị tư vấn lập và triển khai quy hoạch phát triển nông nghiệp-nông thôn gắn với ứng phó biến đổi khí hậu.
Phối hợp với các Viện, trường, đơn vị tư vấn đẩy nhanh tiến độ lập và triển khai thực hiện các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo Chương trình xây dựng và phát triển nông nghiệp công nghệ cao thành phố Cần Thơ đến năm 2010 và tầm nhìn đến 2020.
2.3 Xây dựng, triển khai thực hiện chương trình, đề án, kế hoạch phát triển: chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Tập trung phát huy mọi nguồn lực để tăng cường và hoàn thiện hệ thống thủy lợi theo hướng phục vụ đa mục tiêu: phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi thủy sản, phòng chống sạt lỡ các sông, rạch và góp phần đổi mới kinh tế - xã hội nông thôn. Tập trung đầu tư phát triển hệ thống công trình thủy lợi phục vụ ứng dụng công nghệ cao giai đoạn đến năm 2020, quan tâm đầu tư hệ thống trạm bơm điện cho vùng Bắc Cái Sắn.
Theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, điều kiện khí hậu, khí tượng thủy văn…để triển khai các biện pháp phòng chống thiên tai, ứng cứu kịp thời, có phương án đối phó với mọi tình huống bất trắc do bão lũ, khô hạn gây ra; phối hợp các sở, ngành liên quan thực hiện tốt quy hoạch phòng chống sạt lở bờ sông, rạch nhằm giảm thiểu thiệt hại.
4. Công tác quản lý ngành:
Tiếp tục đẩy nhanh thực hiện các dự án, chương trình hỗ trợ phát triển nông nghiệp nông thôn: chương trình Heifer, dự án Khí sinh học, các Dự án khuyến nông, khuyến ngư thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo trong nông thôn.
Tổ chức triển khai chương trình đào tạo nghề cho lao đông nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; đào tạo cán bộ cho các HTX; nâng cao trình độ cán bộ thuộc các chuyên ngành kỹ thuật và quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển ngành và hội nhập.
Triển khai công tác bảo vệ môi trường trong các lĩnh vực nông nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi, chế biến nông sản và nông thôn; tăng cường công tác kiểm soát ATVSTP, giám sát dư lượng các chất độc hại trong nông thủy sản; thanh tra, kiểm tra việc sản xuất, kinh doanh và sử dụng thuốc BVTV, thuốc thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi, phối hợp liên ngành tăng cường an toàn vệ sinh thực phẩm cho người tiêu dùng, xây dựng hệ thống kiểm sóat hữu hiệu về VSATTP và chất lượng vật tư nông nghiệp.
Phối hợp Chương trình hợp tác, xúc tiến đầu tư của Thành phố để giới thiệu các dự án kêu gọi đầu trong lĩnh vực nông nghiệp, nhất là nội dung các khu Nông nghiệp công nghệ cao.
Tiếp tục thực hiện công tác tuyên truyền, vận động, củng cố và nâng chất hoạt động của các tổ kinh tế hợp tác và hợp tác xã nông nghiệp, nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại. Hỗ trợ và tạo điều kiện cho kinh tế hộ đầu tư phát triển, mở rộng quy mô sản xuất hình thành trang trại, vùng, nhóm liên kết sản xuất hàng hóa. Xây dựng các nhóm liên kết sản xuất theo vùng từ 50-200 ha và vận động doanh nghiệp tham gia xây dựng mối liên kết 4 nhà, xây dựng thương hiệu doanh nghiệp với tiêu chuẩn sản xuất của vùng.
Nhân rộng mô hình ứng dụng qui trình sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) trong sản xuất nông nghiệp, thủy sản; phát triển các ngành dịch vụ nông nghiệp.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm; công tác thông tin tuyên truyền, kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng các loại hóa chất, thuốc trừ sâu, chất kháng sinh trong sản xuất và chế biến nông thủy sản.
II. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM GIAI ĐOẠN 2011 – 2020: (theo biểu phụ lục)
Nguồn: Sở NN&PTNT Cần Thơ