I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN
1. Cơ sở pháp lý
- Luật Công chứng ngày 29 tháng 11
năm 2006;
- Nghị định số 02/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Công chứng;
- Quyết định số 21/2007/QĐ-TTg ngày
08 tháng 02 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ thời kỳ 2006 - 2020;
- Quyết định số 366/QĐ-TTg ngày 20
tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai
tiếp Nghị quyết số 45/NQ-TW ngày 17 tháng 02 năm 2005 của Bộ Chính trị về xây
dựng và phát triển thành phố Cần Thơ giai đoạn 2009 - 2015;
- Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 10
tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng Quy hoạch
tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam đến năm 2020”;
- Quyết định số 240/QĐ-TTg ngày 17
tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Tiêu chí quy hoạch phát
triển tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam đến năm 2020.
2. Tình hình chung
Thành phố Cần Thơ là thành phố loại 1 trực thuộc Trung
ương với diện tích tự nhiên là 140. 199, 09 ha và dân số là 1.141.016 người,
gồm 09 quận, huyện, 86 xã, phường, thị trấn.
Thành phố Cần Thơ có vị trí địa lý thuận lợi, nằm giữa
khu vực đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), được xem là trung tâm kinh tế, văn
hóa, và có vị trí quan trọng về an ninh, chính trị của khu vực, là động lực
giúp vùng ĐBSCL phát triển. Trong tương quan chung của vùng, Cần Thơ là đô thị
lớn, phát triển khá, thể hiện được các đặc trưng cơ bản của một trung tâm nhiều
chức năng, có sức lan tỏa về kinh tế, tài chính, thương mại, dịch vụ, giáo dục
đào tạo, khoa học kỹ thuật và văn hoá. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của Thành phố trong 05 năm gần nhất đạt 15,13%, cao hơn
1,63% so với giai đoạn 2001 - 2005. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công
nghiệp - thương mại, dịch vụ - nông nghiệp, công nghệ cao.
Bên cạnh đó, trên địa bàn Thành phố còn có các ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm, công ty cho
thuê tài chính có uy tín trong và ngoài nước. Các công ty trong
và ngoài nước có hàng trăm ngàn giao dịch thương mại, dịch vụ đã tạo động lực
quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Cần Thơ và khu
vực ĐBSCL.
Cùng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hóa, đòi hỏi thành
phố Cần Thơ phải ra sức nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh và khả năng độc lập
tự chủ của nền kinh tế, tham gia có hiệu quả vào sự phân công lao động quốc tế.
Để làm được việc đó, thành phố Cần Thơ cần phải có những chính sách phát triển
nhanh, mạnh và có hiệu quả đối với khu vực kinh tế tư nhân và các dịch vụ pháp
lý, trong đó có hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng (TCNHCC), bảo đảm an toàn pháp lý cho các giao dịch, góp phần tích cực vào việc phòng
ngừa tranh chấp và vi phạm pháp luật. Từ đó, góp phần quan trọng cho sự phát
triển kinh tế - xã hội của Thành phố được bền vững.
(Đính kèm Phụ lục I)
3. Thực trạng tổ chức và hoạt động công chứng, chứng thực
Hiện thành phố Cần Thơ có 10 TCHNCC
được thành lập và đi vào hoạt động, trong đó có 02 Phòng Công chứng (Phòng Công
chứng số 1 và Phòng Công chứng số 2 có trụ sở nằm trên địa bàn quận Ninh Kiều)
và 08 Văn phòng công chứng (Văn phòng công chứng 24h, Văn phòng công chứng Việt
Chương, Văn phòng công chứng Trần Mạnh Hùng có trụ sở nằm trên địa bàn quận
Ninh Kiều; Văn phòng công chứng Trần Văn Mỹ có trụ sở nằm trên địa bàn quận
Bình Thủy; Văn phòng công chứng Cần Thơ, Văn phòng công chứng Tây Đô có trụ sở
nằm trên địa bàn quận Cái Răng; Văn phòng công chứng Lê Thị Thu có trụ sở nằm
trên địa bàn quận Ô Môn; Văn phòng công chứng Thốt Nốt có trụ sở nằm trên địa
bàn quận Thốt Nốt).
Trong thời gian qua, hoạt động của các TCHNCC trên
địa bàn thành phố Cần Thơ đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã
hội của Thành phố, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo đảm an toàn pháp lý cho các giao dịch dân
sự, kinh tế của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Song song với các
TCHNCC, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cũng thực hiện việc chứng thực hợp
đồng, giao dịch cho công dân.
Thực trạng tổ chức và hoạt động công chứng, chứng thực tại các quận, huyện
trên địa bàn thành phố Cần Thơ được thể hiện cụ thể như sau:
a) Đối với quận Ninh Kiều
- Địa bàn quận Ninh Kiều có 05 TCHNCC hoạt động, gồm
Phòng Công chứng số 1, Phòng Công chứng số 2, Văn phòng công chứng 24h, Văn
phòng công chứng Việt-Chương và Văn phòng công chứng Trần Mạnh Hùng.
Thực hiện Thông tư số 03/2008/TT-BTP ngày 25 tháng 08 năm
2008 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
79/2007/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quyết định số 61/2009/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2009 về chuyển giao các hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản trên
địa bàn quận Ninh Kiều cho các TCHNCC thực hiện. Theo đó, UBND phường thuộc quận Ninh Kiều không còn thẩm quyền chứng thực
các hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản của người dân; số lượng giao
dịch tại các TCHNCC trên địa bàn quận Ninh Kiều gia tăng.
Cụ thể, năm 2009 tổng số loại việc được chứng nhận tại
các TCHNCC là 22.216 việc. Trong đó, Phòng Công chứng số 1 chứng nhận 7.910
việc; Phòng Công chứng số 2 chứng nhận 7.323 việc; và Văn phòng công chứng 24h
chứng nhận 6.983 việc. Sang năm 2010 số lượng việc công chứng được tăng lên
28.827 việc. Trong đó, Phòng Công chứng số 1 chứng nhận 8.947 việc; Phòng Công
chứng số 2 chứng nhận 8.725 việc; Văn phòng công chứng 24h chứng nhận 9.517
việc; Văn phòng công chứng Trần Mạnh Hùng chứng nhận 820 việc và Văn phòng công
chứng Việt-Chương chứng nhận 818 việc.
- Nhu cầu bình quân mỗi năm số lượng hợp đồng, giao dịch
được công chứng tại quận Ninh Kiều là 25.522 trường hợp.
b) Đối với quận Bình Thủy
- Địa bàn quận Bình Thủy có 01 TCHNCC (Văn phòng công chứng Trần Văn Mỹ)
chính thức đi vào hoạt động từ ngày 26 tháng 3 năm 2010. Qua 11 tháng hoạt
động, Văn phòng công chứng Trần Văn Mỹ đã chứng nhận được 2.080 trường hợp.
Song song với Văn phòng công chứng, các UBND phường cũng thực hiện chứng thực
các hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản cho cá nhân và tổ chức. Qua
02 năm 6 tháng (năm 2008, 2009 và 6 tháng đầu năm 2010), các UBND phường thuộc
quận Bình Thủy đã chứng thực được tổng số 10.726 trường hợp.
- Nhu cầu bình quân mỗi năm số lượng hợp đồng, giao dịch được công chứng,
chứng thực tại quận là 6.371 trường hợp.
c) Đối với quận Cái Răng
- Địa bàn quận Cái Răng có 02 Văn phòng công chứng hoạt động, trong đó Văn
phòng công chứng Cần Thơ được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 23 tháng 11
năm 2009, Văn phòng công chứng Tây Đô được thành lập và đi vào hoạt động từ
ngày 13 tháng 7 năm 2010. Trong năm 2010, Văn phòng công chứng Cần Thơ đã chứng
nhận được 6.125 trường hợp; sau 06 tháng hoạt động, Văn phòng công chứng Tây Đô
đã chứng nhận được 1.101 trường hợp. Song song với các Văn phòng công chứng,
thì các UBND phường cũng thực hiện công tác chứng thực các hợp đồng, giao dịch
liên quan đến bất động sản cho cá nhân và tổ chức. Qua 02 năm 6 tháng (năm
2008, 2009 và 6 tháng đầu năm 2010), các UBND phường thuộc quận Cái Răng đã
chứng thực được tổng số 7.538 trường hợp.
- Nhu cầu bình quân mỗi năm số lượng hợp đồng, giao dịch được công chứng,
chứng thực tại quận là 10. 242 trường hợp.
d) Đối với quận Ô Môn
- Địa bàn quận Ô Môn có 01 TCHNCC (Văn phòng công chứng Lê Thị Thu) được
thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 26 tháng 10 năm 2010. Sau gần 04 tháng đi
vào hoạt động, Văn phòng công chứng Lê Thị Thu đã chứng nhận được 183 trường
hợp. Song song với Văn phòng công chứng, thì các UBND phường cũng thực hiện
chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản cho cá nhân và tổ
chức. Cụ thể, năm 2008, 2009 và 6 tháng đầu năm 2010, các UBND phường thuộc
quận Ô Môn đã chứng thực được tổng số 11.504 trường hợp.
- Nhu cầu bình quân mỗi năm số lượng hợp đồng, giao dịch được công chứng,
chứng thực tại quận Ô Môn là 4.785 trường hợp.
đ) Đối với quận Thốt Nốt
- Địa bàn quận Thốt Nốt có 01 TCNHCC (Văn phòng công chứng Thốt Nốt) được
thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 02 tháng 11 năm 2010. Sau 03 tháng đi vào
hoạt động, Văn phòng công chứng Thốt Nốt đã chứng nhận được 163 trường hợp.
Song song với Văn phòng công chứng, các UBND phường cũng thực hiện công tác
chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản cho cá nhân và tổ
chức. Qua 02 năm 6 tháng (năm 2008, 2009 và 6 tháng đầu năm 2010), các UBND
phường thuộc quận Thốt Nốt đã chứng thực được tổng số 8.900 trường hợp.
- Nhu cầu bình quân mỗi năm số lượng hợp đồng, giao dịch được công chứng,
chứng thực tại quận Thốt Nốt là 3.723 trường hợp.
e) Đối với huyện Phong Điền
- Địa bàn huyện Phong Điền chưa có TCHNCC hoạt động. Do đó, các hợp đồng,
giao dịch liên quan đến bất động sản của các tổ chức và cá nhân chủ yếu do UBND
xã, thị trấn chứng thực. Qua 02 năm 6 tháng (năm 2008, 2009 và 6 tháng đầu năm
2010), các UBND xã, thị trấn thuộc huyện Phong Điền đã chứng thực được tổng số
9.044 trường hợp.
- Nhu cầu bình quân mỗi năm số lượng hợp đồng, giao dịch được chứng thực
tại huyện Phong Điền là 3.618 trường hợp.
g) Đối với huyện Vĩnh Thạnh
- Địa bàn huyện Vĩnh Thạnh chưa có TCHNCC hoạt động. Do đó, các hợp đồng,
giao dịch của người dân chủ yếu do các UBND xã, thị trấn chứng thực. Từ năm
2008 đến 6 tháng đầu năm 2010, các UBND xã, thị trấn đã chứng thực được tổng số
16.704 trường hợp.
- Nhu cầu bình quân mỗi năm số lượng hợp đồng, giao dịch được chứng thực
tại huyện Vĩnh Thạnh là 6.682 trường hợp.
h) Đối với huyện Cờ Đỏ
- Địa bàn huyện Cờ Đỏ chưa có TCHNCC hoạt động. Do đó, các hợp đồng, giao
dịch liên quan đến bất động sản của người dân chủ yếu do các UBND xã, thị trấn
chứng thực. Từ năm 2008 đến 6 tháng đầu năm 2010, các UBND xã, thị trấn đã
chứng thực được tổng số 10.649 trường hợp.
- Nhu cầu bình quân mỗi năm số lượng hợp đồng, giao dịch được chứng thực
tại huyện Cờ Đỏ là 4.260 trường hợp.
i) Đối với huyện Thới Lai
- Địa bàn huyện Thới Lai chưa có TCHNCC hoạt động. Do đó, các hợp đồng,
giao dịch của người dân chủ yếu do các UBND xã, thị trấn chứng thực. Từ ngày 01
tháng 3 năm 2009 đến 6 tháng đầu năm 2010, số lượng hợp đồng, giao dịch liên
quan đến bất động sản của tổ chức và cá nhân được chứng thực tại huyện là 3.837
trường hợp.
- Nhu cầu bình quân mỗi năm số lượng hợp đồng, giao dịch chứng thực tại
huyện Thới Lai là 3.200 trường hợp.
(Đính kèm Phụ lục số II)
II. MỤC TIÊU QUY HOẠCH
1. Mục tiêu quy hoạch
Nhằm thực hiện mục tiêu đổi mới hình thức tổ chức
công chứng theo hướng từng bước xã hội hoá, phát huy tiềm năng to lớn của xã
hội trong việc phát triển hệ thống công chứng, phục vụ thuận tiện cho các nhu
cầu công chứng của tổ chức và nhân dân; thực hiện xây dựng quan hệ dịch vụ bình
đẳng giữa công chứng viên và người yêu cầu công chứng; minh bạch hóa, đơn giản
hóa trình tự, thủ tục công chứng, phát huy tính chủ động, tích cực của công
chứng viên trong quá trình tác nghiệp, loại bỏ lối làm việc bàn giấy quan liêu,
cửa quyền của công chứng viên; tạo động lực cạnh tranh lành mạnh giữa các
TCHNCC, nhằm nâng cao chất lượng phục vụ trong điều kiện hội nhập. Đồng thời,
nhằm giảm tải lượng chứng thực tại các quận, huyện, xã, phường, thị trấn trong
tình hình cán bộ tư pháp tại các quận, huyện, xã, phường, thị trấn thiếu về số
lượng, hạn chế về trình độ, chuyên môn như hiện nay. Vấn đề từng bước xã hội
hóa công chứng đã được thể hiện trong Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02 tháng 06
năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.
Tuy nhiên, hiện nay, 02 Phòng Công chứng và 08 Văn phòng
công chứng đều có trụ sở đặt tại các quận trọng điểm có điều kiện phát triển về
kinh tế - xã hội. Đối với các huyện thì chưa có TCHNCC hoạt động. Do đó, chưa
thể phục vụ hết nhu cầu công chứng của tổ chức và cá nhân trên địa bàn thành
phố, đặc biệt trong điều kiện ngày càng gia tăng về số lượng và yêu cầu ngày
càng cao về chất lượng phục vụ như hiện nay.
Nhằm thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020
theo Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02 tháng 06 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến
lược cải cách tư pháp đến năm 2020 và mục tiêu xã hội hóa hoạt động công chứng,
đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, đảm bảo công tác quản lý nhà nước được
chặt chẽ, thì việc phát triển tổ chức hành nghề công chứng phải được thực hiện
trên cơ sở quy hoạch chung của toàn thành phố.
2.
Nguyên tắc quy hoạch phát triển TCHNCC
Việc quy hoạch phát triển TCHNCC trên địa bàn thành phố
Cần Thơ đến năm 2020 được xây dựng dựa trên 04 tiêu chí cơ bản về Quy hoạch
phát triển TCHNCC ở Việt Nam đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành
kèm theo Quyết định số 240/TTg ngày 17 tháng 02 năm 2011. Cụ thể như sau:
a) Đơn vị quy hoạch
Lấy đơn vị hành chính quận, huyện (gồm 05 quận và 4 huyện) trên địa bàn
thành phố Cần Thơ, làm đơn vị quy hoạch các TCHNCC.
b) Diện tích, điều kiện địa lý, số lượng dân cư và sự phân bố dân cư
Căn cứ vào diện tích, điều kiện địa lý, hệ thống hạ tầng giao thông, số
lượng dân cư và sự phân bố dân cư trên địa bàn của quận, huyện để quy hoạch vị
trí các TCHNCC theo các nguyên tắc sau:
- Hình thành mạng lưới TCHNCC phân bố hợp lý gắn với số lượng dân cư và địa
bàn dân cư;
- Không tập trung nhiều TCHNCC tại một khu vực trên một đơn vị quy hoạch;
- Đáp ứng thuận lợi các yêu cầu về dịch vụ công chứng của nhân dân.
c) Sự tác động chính sách và pháp luật đến hoạt động công chứng
Căn cứ vào sự thay đổi, cải cách các chính sách và pháp luật có tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động công chứng (như chính sách về chuyển
giao việc chứng thực các hợp đồng, giao dịch từ UBND cấp huyện, cấp xã sang cho
TCHNCC; chính sách về quy hoạch và phát triển đô thị; chính sách phát triển các
khu công nghiệp, khu kinh tế trọng điểm; các dự báo về chính sách như chuyển
việc công chứng từ hình thức bắt buộc sang tự nguyện đối với một số loại hợp
đồng, giao dịch …) mà kết quả sẽ làm tăng hoặc giảm số lượng hợp đồng, giao
dịch cần công chứng để tính toán xác định, điều chỉnh số lượng phát triển
TCHNCC cho phù hợp.
d) Nhu cầu công chứng của xã hội
Nhu cầu công chứng của xã hội được biểu hiện qua số lượng hợp đồng, giao
dịch có nhu cầu công chứng, phản ánh sự tổng hòa của mức độ phát triển kinh tế
- xã hội, quá trình và tốc độ đô thị hóa, sự phát triển của thị trường bất động
sản, thị trường vốn, tài chính, ngân hàng, nhận thức pháp luật của xã hội và
các vấn đề có liên quan. Nhu cầu công chứng là tiêu chí chủ yếu để quy hoạch số
lượng các TCHNCC. Việc xác định số lượng các TCHNCC quy hoạch trên một địa bàn
cấp huyện từ nay đến năm 2020 căn cứ vào nguyên tắc sau:
- Quy hoạch ít nhất 01 TCHNCC trên một địa bàn quận, huyện;
- Quy hoạch tối đa 02 TCHNCC đối với những địa bàn quận, huyện có nhu cầu
công chứng trung bình (dưới 6.000 hợp đồng, giao dịch/năm);
- Quy hoạch tối đa 04 TCHNCC đối với những địa bàn quận, huyện có nhu cầu
công chứng cao (từ 6.000 hợp đồng, giao dịch đến dưới 12.000 hợp đồng, giao
dịch/năm);
- Quy hoạch tối đa 05 TCHNCC đối với những địa bàn quận, huyện có nhu cầu
công chứng rất cao (trên 12.000 hợp đồng, giao dịch/năm);
- Bảo đảm tính phát triển bền vững, hiệu quả và bình đẳng trong hoạt động
công chứng; tránh xu hướng phát triển lệch lạc, cạnh tranh không lành mạnh. Kết
hợp việc quy hoạch số lượng tổ chức hành nghề công chứng với phát triển quy mô,
chất lượng TCHNCC và phát triển số lượng công chứng viên để đáp ứng đầy đủ yêu
cầu công chứng trên địa bàn;
- Trong những trường hợp đặc biệt cần phát triển thêm TCHNCC so với mức tối
đa đã quy định, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ sẽ nêu rõ căn cứ và trình Bộ
Tư pháp xem xét.
III. NỘI DUNG QUY HOẠCH
1. Dự
báo nhu cầu công chứng
Căn cứ vào đặc điểm về diện tích, điều kiện địa lý, số
lượng dân cư và sự phân bố dân cư; cơ cấu kinh tế, tốc độ phát triển kinh tế -
xã hội cũng như sự thay đổi về chính sách quy hoạch phát triển đô thị, khu công
nghiệp, khu kinh tế, ... ở mỗi quận, huyện, nhu cầu công chứng của cá nhân, tổ
chức được dự báo trên mỗi đơn vị quận, huyện như sau:
a) Đối với quận Ninh Kiều
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của quận Ninh Kiều đạt 17,3%
vào năm 2010. Quận Ninh Kiều đang đẩy nhanh, mạnh các hoạt động xúc tiến thương
mại, mở rộng thị trường nội địa và xuất khẩu. Phối hợp với các ngành Trung ương
và thành phố xây dựng các siêu thị, trung tâm thương mại cấp vùng, xây dựng các
chợ đầu mối trái cây, thủy sản,…; củng cố và phát triển mạng lưới chợ trên địa
bàn, tạo bước phát triển cho hoạt động thương mại và dịch vụ;
- Một phần số lượng hợp đồng, giao dịch của cá nhân và tổ chức ở các
huyện chưa có TCHNCC hoạt động cũng được công chứng tại các TCNHCC, đặc biệt là
được công chứng tại các TCHNCC trên địa bàn quận Ninh Kiều;
- Khi TCNHCC phát triển trên tất cả các huyện còn lại thì hợp đồng, giao
dịch của người dân sẽ được công chứng tại các TCHNCC sẽ phát triển. Khi đó, số
lượng hợp đồng, giao dịch của người dân trên địa bàn quận Ninh Kiều sẽ ổn định
và dự báo nhu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức trên địa bàn quận giai đoạn
2011-2015 là 28.000 vụ việc/năm; giai đoạn 2016-2020 là 29.000 vụ việc/năm.
b) Đối với quận Bình Thủy
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của quận Bình Thủy đạt 16,4
% vào năm 2010. Trên địa bàn quận có Sân bay Trà Nóc, Cảng Cần Thơ, khu Công
nghiệp với nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế. Nhiều
quy hoạch, công trình, dự án trên địa bàn quận đang được triển khai thực hiện;
- Dự báo nhu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức trên địa
bàn quận Bình Thủy giai đoạn 2011-2015 là 8.500 vụ việc/năm; giai đoạn
2016-2020 là 10.000 vụ việc/năm.
c) Đối với quận Cái Răng
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của quận Cái Răng đạt 18,5%
vào năm 2010. Quận có các khu công nghiệp Hưng Phú I, Hưng Phú II, khu dân cư
mới Nam sông Cần Thơ, Cảng biển Cái Cui và cầu Cần Thơ, đồng thời trên địa bàn
quận có 68 dự án được cấp phép đầu tư xây dựng đang triển khai (trong đó có 43
dự án quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển
kinh tế, 25 dự án khu dân cư và tái định cư, với tổng diện tích 2.152 ha);
- Dự báo nhu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức trên địa
bàn quận Cái Răng giai đoạn 2011-2015 là 11.000 vụ việc/năm; giai đoạn
2016-2020 là 11.500 vụ việc/năm.
d) Đối với quận Ô Môn
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của quận Ô Môn đạt 16% vào
năm 2010. Nhiều công trình hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng được đầu tư xây
dựng. Quận Ô Môn được quy hoạch xây dựng thành Trung tâm nhiệt điện lớn nhất
khu vực ĐBSCL;
- Dự báo nhu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức trên địa
bàn quận Ô Môn giai đoạn 2011-2015 là 5.500 vụ việc/năm; giai đoạn 2016-2020 là
trên 7.100 vụ việc/năm.
đ) Đối với quận Thốt Nốt
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của quận Thốt Nốt đạt 19,39%
vào năm 2010. Quận đã xây dựng Khu công nghiệp Lộ Tẻ hoàn thành giai đoạn I, II
với diện tích 60 ha, thu hút nhiều doanh nghiệp đầu tư. Các ngành nghề: Chế
biến lương thực, thủy sản xuất khẩu, chế biến thức ăn gia súc, thủy sản trên
địa bàn quận phát triển mạnh;
- Dự báo nhu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức trên địa
bàn quận Thốt Nốt giai đoạn 2011-2015 là 4.500 vụ việc/năm; giai đoạn 2016-2020
là trên 6.900 vụ việc/năm.
e) Đối với huyện Phong Điền
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện Phong Điền đạt
15,2% vào năm 2010. Huyện đang đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng toàn xã hội, xây
dựng nông thôn mới, phát triển các khu dân cư và huy hoạch phát triển chợ;
- Dự báo nhu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức trên địa
bàn huyện Phong Điền giai đoạn 2011-2015 là 4.300 vụ việc/năm; giai đoạn
2016-2020 là 6.300 vụ việc/năm.
g) Đối với huyện Vĩnh Thạnh
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện Vĩnh Thạnh đạt
13,7% vào năm 2010. Huyện có 894 hộ đăng ký kinh doanh với tổng số vốn đầu tư
là 280 tỷ đồng, chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp, dịch vụ thương mại;
- Dự báo nhu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức trên địa
bàn huyện Vĩnh Thạnh giai đoạn 2011-2015 là 7.000 vụ việc/năm; giai đoạn
2016-2020 là 7.200 vụ việc/năm.
h) Đối với huyện Cờ Đỏ
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện Cờ Đỏ đạt 9,13% vào
năm 2010. Huyện Cờ Đỏ đang quy hoạch
phát triển công nghiệp, thương mại - dịch vụ, nông nghiệp, quy hoạch xây dựng
vùng nông thôn mới, sản xuất công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp ước đạt 99,8 tỉ
đồng và đạt 19,96% kế hoạch năm;
- Dự báo nhu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức trên địa
bàn huyện Cờ Đỏ giai đoạn 2011-2015 là 4.650 vụ việc/năm; giai đoạn 2016-2020
là 5.900 vụ việc/năm.
i) Đối với huyện Thới Lai
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện Thới Lai đạt
11,03% vào năm 2010. Huyện Thới Lai được xây dựng thành địa bàn trọng điểm nông
thôn mới, xây dựng và nhân rộng mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao,
đồng thời cũng là địa bàn có trục giao thông Bốn tổng - Một ngàn đi qua;
- Dự báo nhu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức trên địa
bàn huyện Thới Lai giai đoạn 2011-2015 là 4.000 vụ việc/năm; giai đoạn
2016-2020 là 6.500 vụ việc/năm.
(Đính kèm Phụ lục III)
2. Nội dung quy hoạch
Căn cứ vào 04 Tiêu chí cơ bản về Quy hoạch phát triển tổ
chức hành nghề công chứng ở Việt Nam đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ
ban hành kèm theo Quyết định số 240/TTg ngày 17 tháng 02 năm 2011, số lượng các
TCHNCC tại các quận, huyện trên địa bàn thành phố Cần Thơ được quy hoạch phát
triển đến năm 2020, cụ thể như sau:
a) Đối với quận Ninh Kiều
Hiện trên địa bàn quận Ninh Kiều đã
phát triển 05 TCHNCC, do đó, căn cứ vào Tiêu chí quy hoạch phát triển TCHNCC ở Việt Nam đến năm 2020 thì
không phát triển thêm TCHNCC trên địa bàn
của quận này.
b) Đối với quận Bình Thủy
Hiện trên địa bàn quận
Bình Thủy đã phát triển 01 Văn phòng công chứng (Văn phòng công chứng Trần Văn
Mỹ).
- Từ năm 2011 - 2015: thành lập thêm 02 Văn phòng Công
chứng;
- Từ năm 2016 - 2020: thành lập thêm 01 Văn phòng Công
chứng.
Nâng tổng số Văn phòng công chứng trên địa bàn quận Bình
Thủy đến năm 2020 lên 04 Văn phòng công chứng.
c) Đối với quận Cái Răng
Hiện trên địa bàn quận
Cái Răng đã phát triển 02 Văn phòng công chứng (Văn phòng công chứng Cần Thơ và
Văn phòng công chứng Tây Đô).
- Từ năm 2011 - 2015:
thành lập thêm 01 Văn phòng công chứng;
- Từ năm 2016 - 2020:
thành lập thêm 01 Văn phòng công chứng.
Nâng tổng số Văn phòng
công chứng trên địa bàn quận Cái Răng đến năm 2020 là 04 Văn phòng công chứng.
d) Đối với quận Ô Môn
Hiện trên địa bàn quận Ô
Môn đã phát triển 01 Văn phòng công chứng (Văn phòng công chứng Lê Thị Thu).
- Từ năm 2011 - 2015: thành lập thêm 01 Văn phòng công chứng;
- Từ năm 2016 - 2020: thành lập thêm 02 Văn phòng công
chứng.
Nâng tổng số Văn phòng công chứng trên địa bàn quận Ô Môn
đến năm 2020 lên 04 Văn phòng công chứng.
đ) Đối với quận Thốt Nốt
Hiện trên địa bàn quận
Thốt Nốt đã phát triển 01 Văn phòng công chứng (Văn phòng công chứng Thốt Nốt).
- Từ năm 2011 - 2015:
thành lập thêm 01 Văn phòng Công chứng;
- Từ năm 2016 - 2020:
thành lập thêm 02 Văn phòng công chứng.
Nâng tổng số Văn phòng công chứng trên địa bàn quận Thốt
Nốt đến năm 2020 lên 04 Văn phòng công chứng.
e) Đối với huyện Phong Điền
- Từ 2011 - 2015: thành lập 01 Văn phòng công chứng;
- Từ 2016 - 2020: thành lập thêm 02 Văn phòng Công chứng.
Phát triển tổng số Văn
phòng công chứng trên địa bàn huyện Phong Điền đến năm 2020 lên 03 Văn phòng
công chứng.
g) Đối với huyện Vĩnh Thạnh
- Từ năm 2011 - 2015: thành lập 01 Văn phòng công chứng;
- Từ năm 2016 - 2020: thành lập thêm 02 Văn phòng công
chứng.
Phát triển tổng số Văn phòng công chứng trên địa bàn
huyện Vĩnh Thạnh đến năm 2020 lên 03 Văn phòng công chứng.
h) Đối với huyện Cờ Đỏ
- Từ năm 2011 - 2015: thành lập 01 Văn phòng công chứng;
- Từ năm 2016 - 2020: thành lập thêm 01 Văn phòng Công
chứng.
Phát triển tổng số Văn phòng công chứng trên địa bàn huyện Cờ Đỏ đến năm
2020 lên 02 Văn phòng công chứng.
i) Đối với huyện Thới Lai
- Từ năm 2011 - 2015: thành lập 01 Văn phòng công chứng;
- Từ năm 2016 - 2020: thành lập thêm 02 Văn phòng Công
chứng.
Phát triển tổng số Văn phòng công chứng trên địa bàn huyện Thới Lai đến năm
2020 lên 03 Văn phòng công chứng.
Tổng số TCHNCC trên địa bàn thành phố Cần Thơ từ 10
TCHNCC năm 2010 lên 19 TCHNCC vào năm 2015, và lên 32 TCHNCC vào năm 2020. Tuy
nhiên, tổng số TCHNCC trên phạm vi thành phố Cần Thơ cũng như trên địa bàn của
mỗi quận, huyện sẽ được điều chỉnh, phát triển khi lượng hợp đồng, giao dịch
phát triển vượt bậc ngoài phạm vi dự báo và khi địa giới hành chính được điều
chỉnh theo Quyết định số 21/2007/QĐ-TTg ngày
08 tháng 02 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội thành phố Cần Thơ thời kỳ 2006 - 2020.
(Đính kèm Phụ lục IV)
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp về đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động
quản lý nhà nước đối với hoạt động công chứng
- Đề nghị Bộ Tư pháp ban hành Thông
tư hướng dẫn về nghiệp vụ công chứng, đặc biệt là nghiệp vụ công chứng liên
quan đến việc thực hiện quyền của người sử dụng đất;
- Đề nghị Bộ Tư pháp hoàn thiện các
thể chế về công chứng, đặc biệt ban hành quy chế tập sự hành nghề công chứng,
quy tắc đạo đức hành nghề công chứng;
- Đề nghị Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp
ban hành Thông tư hướng dẫn mức thu phí thù lao công chứng;
- Thực hiện chuyển giao công tác
chứng thực các hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản từ UBND xã,
phường, thị trấn sang cho TCHNCC tại các quận, huyện còn lại của thành phố;
- Sở Tư pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về tổ chức và hoạt động tại các
TCHNCC để kịp thời chấn chính, xử lý những hành vi sai phạm (nếu có) trong lĩnh
vực công chứng.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong quá trình trao đổi thông tin giữa các TCHNCC trên địa bàn thành
phố.
2. Giải pháp về nguồn nhân lực
- Đề nghị Bộ Tư pháp chỉ đạo Học
viện Tư pháp hoặc các cơ sở đào tạo nghề công chứng tăng cường mở các khóa đào
tạo nghề công chứng cho các tỉnh trong khu vực ĐBSCL tại thành phố Cần Thơ;
- Cho phép các công chứng viên của
các phòng công chứng được mở Văn phòng công chứng nếu họ có nguyện vọng;
- Tạo điều kiện thuận lợi để các cá
nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn thành lập Văn phòng công chứng, đặc biệt là
những đối tượng được miễn đào tạo nghề công chứng thành lập Văn phòng công
chứng.
3. Giải pháp về kinh phí, cơ sở vật chất và điều kiện bảo
đảm thực hiện Đề án
Việc phát triển các văn phòng công
chứng thì kinh phí, cơ sở vật chất và điều kiện khác để văn phòng công chứng
hoạt động do công chứng viên thành lập văn phòng công chứng tự chịu.
4. Giải pháp về tăng cường mối quan hệ phối hợp
- Ủy ban nhân dân thành phố và Sở Tư
pháp thành phố quản lý nhà nước đối với các Phòng công chứng và Văn phòng công
chứng;
- Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các Phòng công chứng và
Văn phòng công chứng;
- Phòng Bổ trợ tư pháp chủ trì, phối
hợp với Văn phòng Sở trong việc tham mưu cho Giám đốc Sở đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho công chứng viên.
- Các Phòng công chứng và Văn phòng
công chứng phối hợp, trao đổi với nhau trong quá trình tác nghiệp; các TCHNCC
xây dựng cơ chế phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan, tạo điều kiện
thuận lợi trong quá trình tác nghiệp.
5. Giải pháp về nâng cao nhận thức của cơ quan, tổ chức
và toàn xã hội về vai trò và tầm quan trọng và lợi ích của hoạt động công chứng
đối với việc phát triển kinh tế - xã hội và an toàn giao dịch, bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
luật đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao nhận thức của cơ
quan, tổ chức và toàn xã hội về vai trò và tầm quan trọng và lợi ích của hoạt
động công chứng đối với việc phát triển kinh tế - xã hội. Cần đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ biến pháp luật một cách sâu rộng và đồng bộ trong các ngành,
các cấp, các đoàn thể, cơ quan, tổ chức và đến người dân.
Do đó, Sở Tư pháp sẽ tăng cường công
tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công chứng bằng nhiều hình thức phong
phú, phù hợp và có hiệu quả để các tổ chức, cá nhân có yêu cầu công chứng biết,
hiểu rõ về loại hình hoạt động của Văn phòng công chứng; đồng thời, để các cá
nhân đủ điều kiện, tiêu chuẩn thành lập Văn phòng Công chứng, đặc biệt là những
đối tượng được miễn đào tạo nghề công chứng biết và tham gia thành lập Văn
phòng công chứng.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện có liên
quan xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án này;
- Phổ biến nội dung Đề án này đến các
ngành, các cấp, các đoàn thể, cơ quan, tổ chức và người dân.
- Quản lý, sử dụng, bố trí cán bộ, công chức, viên chức đủ điều kiện, năng
lực và phù hợp với yêu cầu của việc phát triển công chứng; tránh tình trạng
lãng phí biên chế hành chính nhà nước.
- Tổ chức tốt việc cấp, thu hồi giấy
đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng; tổ chức tốt việc hướng dẫn chuyên môn,
nghiệp vụ công chứng và giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân...;
tổng hợp tình hình và thống kê về công chứng, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố
và Bộ Tư pháp.
2. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu, đề xuất nguồn kinh phí, hoàn thiện cơ sở hạ
tầng và trang thiết bị công cộng trong kế hoạch xây dựng cơ bản hàng năm để tạo
điều kiện thuận lợi cho việc phát triển mạng lưới công chứng trên phạm vi Thành
phố.
3. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và các Sở, ngành địa phương có liên quan
bố trí biên chế phù hợp cho các phòng công chứng hoạt động có hiệu quả theo đề
nghị của Giám đốc Sở Tư pháp nhằm phát triển TCHNCC đến năm 2020.
4. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Tư pháp và các Sở, ngành liên quan xem
xét, đề xuất việc bố trí kinh phí và quản lý, thanh quyết toán nguồn kinh phí
dành cho việc triển khai và thực hiện Đề án này theo đúng quy định của pháp
luật.
5. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện
Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan trong việc thực
hiện Đề án quy hoạch phát triển TCHNCC; tuyên truyền sâu rộng chủ trương xã hội
hóa công chứng đến tổ chức và người dân trên phạm vi quận, huyện mình quản lý;
tạo điều kiện thuận lợi cho các TCHNCC hoạt động, đặc biệt đối với việc chuyển
giao các hợp đồng, giao dịch từ UBND xã, phường, thị chấn cho các TCHNCC thực
hiên.
6. Trách nhiệm của cơ quan Báo, Đài
Triển khai công tác tuyên truyền Đề án quy
hoạch phát triển TCHNCC trên các phương tiện thông tin đại chúng; xây dựng đội
ngũ phóng viên, cộng tác viên, xây dựng chuyên mục, chuyên trang, các bài viết,
tin, ảnh, phóng sự… để nâng cao nhận thức của cơ quan, tổ chức và toàn xã hội
về vai trò và tầm quan trọng và lợi ích của hoạt động công chứng đối với việc
phát triển kinh tế - xã hội và an toàn giao dịch, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của cá nhân, tổ chức.
7. Trách nhiệm của các Sở, ngành khác
Các Sở, ngành khác chịu trách nhiệm triển khai Đề án quy
hoạch phát triển TCHNCC trong cơ quan, đơn vị thuộc chức năng quản lý của mình;
phối hợp với các Sở, ngành có liên quan thực hiện Đề án quy hoạch phát triển
TCHNCC theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao./.
Nguồn: Sở Tư pháp