I. QUAN
ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Quan
điểm phát triển
- Phát triển công nghệ thông tin và truyền
thông đi trước một bước làm hạt nhân lan tỏa và động lực thúc đẩy sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần đưa Vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) vùng
đồng bằng sông Cửu Long trở thành trung tâm kinh tế, thương mại lớn của cả
nước.
- Phát triển viễn thông toàn diện cả về mạng
lưới, công nghệ và dịch vụ, đảm bảo an toàn mạng lưới, kết nối liên vùng và cả
nước, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội cho toàn vùng, góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống của nhân dân, phục vụ tốt và kịp thời cho công tác an
ninh, quốc phòng trong mọi tình huống.
- Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin
(CNTT) trong mọi lĩnh vực, ưu tiên đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của
các cơ quan nhà nước, từng bước xây dựng “tỉnh, thành phố điện tử”.
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp CNTT, chú
trọng phát triển dịch vụ CNTT, sản xuất nội dung thông tin số và phần mềm, góp
phần quan trọng vào tăng cường năng lực công nghệ quốc gia.
- Phát triển nguồn nhân lực CNTT là yếu tố
then chốt có ý nghĩa quyết định đối với việc phát triển và ứng dụng CNTT. Phát
triển nguồn nhân lực CNTT phải đảm bảo chất lượng, đồng bộ, chuyển dịch nhanh
về cơ cấu theo hướng tăng tỷ lệ nguồn nhân lực có trình độ cao.
2. Mục
tiêu phát triển
2.1.
Phát triển viễn thông
- Xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông băng rộng
hiện đại, có thông lượng lớn có độ tin cậy cao. Phát triển Cần Thơ trở thành
một trung tâm dịch vụ viễn thông chất lượng cao của khu vực đồng bằng sông Cửu
Long và của cả nước.
- Đến năm 2015, hoàn thành mạng băng rộng đến
tất cả các xã, phường và phủ sóng thông tin di động băng rộng đến 85% dân cư.
Ít nhất 20% số hộ gia đình có máy tính và có thể truy cập Internet băng rộng.
Hầu hết các hộ gia đình đều có điện thoại (cố định hoặc di động).
- Đến năm 2020, hoàn thiện mạng băng rộng đến
hầu hết các khóm, ấp và phủ sóng thông tin di động băng rộng đến 95% dân cư. Ít
nhất 50% số hộ gia đình có máy tính và có thể truy cập Internet băng rộng. Tất
cả các hộ gia đình đều có điện thoại (cố định hoặc di động).
2.2.
Phát triển ứng dụng CNTT
a) Đến
năm 2015
+ Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước
- Ít nhất 60% các văn bản, tài liệu chính
thức trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được thực hiện hoàn toàn dưới dạng điện
tử, trừ các văn bản có
tính mật; Trên 90% hồ sơ quản lý cán bộ, công
chức các cấp có thể quản lý chung trên mạng và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quản
lý cán bộ, công chức
toàn quốc.
- 100% các cuộc họp của Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với Chính phủ có thể được thực hiện trên
môi trường mạng; Ít nhất 60% các cuộc
họp của Ủy ban nhân dân tỉnh với các huyện, thị, thành phố trực thuộc và giữa
các cơ quan cấp tỉnh với các huyện, thị,
thành phố được thực hiện trên môi trường
mạng.
- Hầu hết cán bộ, công chức thường xuyên sử
dụng hệ thống thư điện tử trong công việc.
+ Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh
nghiệp
- Trên 85% các cơ quan nhà nước cấp huyện trở
lên có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử cung cấp đầy đủ
thông tin theo Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin, cung cấp tất cả các dịch
vụ công trực tuyến mức độ 2 và hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực tuyến.
- Trên 40% hồ sơ khai thuế của người dân và
doanh nghiệp được nộp
qua mạng; Cơ quan hải quan các tỉnh, thành
phố triển khai thủ tục hải quan
điện tử; Trên 20% số gói thầu về mua sắm hàng
hóa, xây lắp và dịch vụ tư vấn sử dụng vốn nhà nước được thực hiện đấu thầu qua
mạng; Ít nhất 20%
hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng được nộp
qua mạng.
- Trên 30% công dân trên 14 tuổi được cấp
chứng minh thư nhân dân sản xuất trên dây chuyền hiện đại với một số chứng minh
thư duy nhất không trùng lặp, chống làm giả.
- Tăng cường ứng dụng CNTT trong các hoạt
động văn hóa, thông tin và thư viện. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong xúc tiến, quảng
bá du lịch
và lưu giữ phát triển văn hóa truyền thống.
+ Ứng
dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo
- Tăng cường trang bị máy tính, mạng máy tính
và kết nối Internet băng rộng cho các trường học. Đến năm 2015, 100% trường
trung học phổ thông (THPT), trung tâm giáo dục thường xuyên, trường trung học
cơ sở (THCS) và 50% trường tiểu học được trang bị phòng máy tính đáp ứng nhu
cầu dạy
và học.
- Đảm bảo có đủ giáo viên dạy môn tin học
trong chương trình chính khoá ở các trường phổ thông. Đến năm 2015, 100% học
sinh THPT,
trung tâm giáo dục thường xuyên và THCS, 50%
học sinh tiểu học được học tin học trong chương trình chính khoá.
-
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào dạy và học tại các trường; Xây dựng hệ thống thông
tin phục vụ quản lý giáo dục.
+ Ứng dụng CNTT trong y tế
- 100% cơ sở y tế tuyến tỉnh, ít nhất 50% cơ
sở y tế tuyến huyện có hệ thống mạng LAN và trang thiết bị phục vụ ứng dụng
CNTT. 100% cơ sở y tế từ tuyến huyện trở lên được kết nối Internet tốc độ cao;
trên 85% trạm y tế xã có máy tính và được kết nối Internet tốc độ cao.
- 100% Sở Y tế và cơ sở y tế tuyến tỉnh, trên
50% cơ sở y tế tuyến huyện ứng dụng CNTT để hỗ trợ các hoạt động chuyên môn,
nghiệp vụ, quản lý. Từng bước xây dựng hệ thống y tế điện tử và hệ thống theo
dõi, cảnh báo dịch bệnh trong vùng.
+ Ứng dụng CNTT phát triển sản xuất, kinh
doanh
- Hình thành và thúc đẩy phát triển môi
trường giao dịch và thương mại điện tử thuận lợi, tin cậy. Trên 50% các doanh
nghiệp lớn thường xuyên thực hiện các giao dịch thương mại điện tử. 70% các
doanh nghiệp vừa và nhỏ biết đến lợi ích của thương mại điện tử và có ứng dụng
nhất định.
+ Ứng dụng CNTT phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn
- Trên 45% số xã có điểm bưu điện văn hóa và
điểm truy cập Internet đạt chuẩn theo Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2011- 2020.
- Phát triển các trang thông tin điện tử
khuyến nông, khuyến ngư, theo dõi rừng, theo dõi dự báo dịch hại trên cây
trồng. Hình thành mạng lưới thu thập thông tin và cung cấp thông tin giá cả thị
trường nông sản trên toàn vùng, phát triển các cơ sở dữ liệu phục vụ sản xuất
và kinh doanh nông nghiệp,
ngư nghiệp và lâm nghiệp.
- Thúc đẩy phát triển giao dịch và thương mại
điện tử thuận lợi, tin cậy; hướng dẫn, khuyến khích nông dân sử dụng giao dịch
và thương mại điện tử.
b) Đến
năm 2020
- Hình thành kết cấu hạ tầng xã hội thông tin
vào năm 2020, tích hợp các hệ thống thông tin, tạo lập môi trường mạng rộng
khắp gắn kết với các tỉnh khác trong vùng đồng bằng sông Cửu Long và vùng KTTĐ
phía Nam. Trên 70% số xã có điểm bưu điện văn hóa và điểm truy cập Internet đạt
chuẩn theo Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2011 – 2020.
- Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho các
hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT. Hầu hết các giao dịch của các cơ quan
nhà nước được thực hiện trên môi trường điện tử. Hầu hết các dịch vụ công được
cung cấp
trực tuyến với mức độ 3 và 4.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ phát triển
nông nghiệp,
ngư nghiệp, lâm nghiệp và các lĩnh vực có thế
mạnh đặc thù của Vùng KTTĐ vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Tăng cường dạy và học tin học trong các
trường phổ thông.
100% trường tiểu học được trang bị phòng máy
tính đáp ứng nhu cầu dạy và học. 100% học sinh tiểu học được học tin học trong
chương trình chính khóa.
- 100% cơ sở y tế có đủ trang thiết bị CNTT
và được kết nối Internet tốc độ cao phục vụ ứng dụng CNTT. 100% cơ sở y tế từ
tuyến huyện trở lên ứng dụng CNTT để hỗ trợ các hoạt động chuyên môn, nghiệp
vụ, quản lý. 100% trạm y tế sử dụng phần mềm phục vụ công tác thống kê, chăm
sóc sức khỏe ban đầu. Hoàn thiện hệ thống y tế điện tử và hệ thống theo dõi,
cảnh báo dịch bệnh.
2.3.
Phát triển công nghiệp CNTT
a) Đến
năm 2015
- Xây dựng thành phố Cần Thơ thành trung tâm
công nghiệp CNTT của vùng đồng bằng sông Cửu Long. Phát triển mạnh dịch vụ CNTT
tại tất cả các tỉnh, thành phố trong vùng. Tập trung phát triển công nghiệp
phần mềm và nội dung thông tin số tại thành phố Cần Thơ nhằm tận dụng lợi thế
nguồn nhân lực và vị trí trung tâm đồng bằng sông Cửu Long của Cần Thơ.
Phát triển công nghiệp phần cứng và điện tử,
chủ yếu là lắp ráp thiết bị thông qua thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp
trong vùng.
- Tốc độ tăng trưởng công nghiệp CNTT của
Vùng KTTĐ vùng đồng bằng sông Cửu Long đạt 30%/năm trong giai đoạn từ 2011 đến
2015.
b) Đến
năm 2020
- Đưa công nghiệp CNTT trở thành một ngành có
tốc độ tăng trưởng cao, đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng GDP của vùng, góp
phần thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Vùng KTTĐ và
các tỉnh trong vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Tiếp tục phát huy vai trò đầu tàu của thành
phố Cần Thơ, trung tâm công nghiệp CNTT của vùng đồng bằng sông Cửu Long, đặc
biệt trong việc phát triển dịch vụ CNTT, công nghiệp phần mềm và nội dung thông
tin số.
2.4.
Phát triển nguồn nhân lực CNTT
a) Đến
năm 2015
- 100% cán bộ, công chức, viên chức, giáo
viên các cấp, cán bộ, nhân viên trong ngành y tế sử dụng thành thạo máy tính và
các ứng dụng CNTT trong công tác của mình.
- Hình thành đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT
(phụ trách CNTT) tại các cơ quan nhà nước cấp tỉnh và huyện, các cơ sở y tế
cấp tỉnh, huyện, các trường học và trong các doanh nghiệp.
- Các cơ quan trong hệ thống chính trị, các
doanh nghiệp lớn và vừa có cán bộ lãnh đạo thông tin (CIO). Các tỉnh, thành
phố có đội ngũ chuyên gia CNTT đủ năng lực quản lý, vận hành hệ thống thông tin
của địa phương mình.
- Đảm bảo có đủ nhân lực phục vụ phát triển
viễn thông, công nghiệp CNTT và ứng dụng CNTT.
b) Đến
năm 2020
- Phần lớn cán bộ, công chức, viên chức, giáo
viên các cấp, cán bộ, nhân viên trong ngành y tế được bồi dưỡng, tập huấn, cập
nhật kiến thức CNTT.
- Đa số xã trong vùng và phần lớn các trạm
y tế cấp xã có bình quân mỗi đơn vị một cán bộ phụ trách CNTT. Cán bộ chuyên
trách CNTT
(phụ trách CNTT) tại các cơ quan trong hệ
thống chính trị, trường học, cơ sở y tế được bồi dưỡng, tập huấn, cập nhật
kiến thức về CNTT và quản lý CNTT.
- 100% cán bộ lãnh đạo thông tin tại các cơ
quan trong hệ thống
chính trị và trong các doanh nghiệp được bồi
dưỡng, tập huấn kiến thức CNTT và kỹ năng quản lý CNTT.
- Tăng cường đào tạo nhân lực CNTT chất lượng
cao đáp ứng nhu cầu phát triển viễn thông, công nghiệp CNTT và ứng dụng CNTT.
3. Định
hướng phát triển
3.1.
Phát triển viễn thông
a) Mạng
viễn thông công cộng
- Phát triển mạng viễn thông với công nghệ
hiện đại đáp ứng nhu cầu phát triển của toàn vùng. Tăng dung lượng truyền dẫn,
thực hiện từng bước cáp quang hoá, hình thành các mạng cáp quang có cấu trúc
mạch vòng để đảm bảo an toàn thông tin. Triển khai nhanh mạng truy nhập quang ở
các khu đô thị mới, các khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao. Hoàn
thiện mạng ngoại vi theo hướng tăng cường sử dụng cáp sợi quang và nâng cao tỷ
lệ cáp ngầm để nâng cao chất lượng dịch vụ và mỹ quan đô thị.
- Mở rộng vùng phủ sóng của các mạng viễn
thông di động thế hệ thứ 3 (3G) và phát triển các mạng thế hệ tiếp sau. Nâng
cao chất lượng phủ sóng tại các thành phố, thị xã, trung tâm huyện, các khu
công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư và các điểm du lịch. Chú trọng đầu tư phát
triển mạng Internet băng rộng. Đẩy mạnh phổ cập Internet đến tất cả các khóm,
ấp. Chú trọng phát triển Internet đến các trường trung học cơ sở, trường tiểu
học.
- Đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông
trên đảo Phú Quốc theo định hướng từng bước xây dựng Phú Quốc trở thành một
thành phố biển đảo, trung tâm du lịch và dịch vụ cao cấp, trung tâm khoa học
công nghệ của
quốc gia và khu vực Đông Nam Á. Chú trọng xây
dựng cơ sở hạ tầng viễn thông tại các khu du lịch khu vực Bảy Núi (An Giang) và
Hà Tiên (Kiên Giang).
- Tại khu vực hải đảo, vùng sâu, vùng xa
triển khai các phương thức liên lạc vệ tinh, vô tuyến. Nghiên cứu xây dựng mạng
vô tuyến thông tin liên lạc biển và duyên hải phục vụ cho ngư nghiệp, giao
thông vận tải và an ninh quốc phòng. Phát triển và hiện đại hoá hệ thống thông
tin duyên hải.
b) Phát triển dịch vụ và thị trường
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia
đầu tư và kinh doanh cung cấp dịch vụ viễn thông, tạo sự bình đẳng và cạnh
tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp có hạ tầng mạng và doanh nghiệp không có
hạ tầng mạng.
- Ưu tiên phát triển các dịch vụ băng rộng,
dịch vụ nội dung thông tin trên nền mạng 3G. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc
phát triển các dịch vụ truyền dẫn, phát sóng phát thanh truyền hình, dịch vụ
thuê kênh. Ưu tiên phát triển các dịch vụ mới phù hợp với xu hướng hội tụ công
nghệ phát thanh, truyền hình, công nghệ thông tin và viễn thông.
3.2.
Phát triển ứng dụng CNTT
a) Ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước
- Phát triển mạng truyền số liệu chuyên dùng
của các cơ quan Đảng và Nhà nước, kết nối tới cấp xã. Nâng cấp mở rộng và hoàn
thiện hệ thống
hội nghị truyền hình trực tuyến.
- Xây dựng Trung tâm dữ liệu các tỉnh, thành
phố. Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý văn bản và chỉ đạo, điều
hành trên môi trường mạng, hệ thống giao ban điện tử của tỉnh, thành phố, phối
hợp với các cơ quan Trung ương có liên quan để tích hợp các hệ thống thông tin,
các hệ thống cơ sở dữ liệu và triển khai hệ thống chứng thực điện tử và chữ ký
số trong các cơ quan nhà nước.
- Nâng cấp, triển khai hệ thống thư điện tử
đồng bộ trong các cơ quan
nhà nước, đảm bảo hầu hết các cán bộ, công
chức các cấp có hộp thư điện tử và thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử
trong công việc.
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Cổng thông
tin điện tử tỉnh, thành phố. Cung cấp đầy đủ các nội dung thông tin theo quy
định tại Điều 28
Luật Công nghệ thông tin, các văn bản quy
phạm pháp luật, thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến và tra cứu hồ sơ
cho người dân và
doanh nghiệp. Cung cấp tất cả các dịch vụ
công trực tuyến ở mức độ 2 và hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực tuyến tối
thiểu ở mức độ 3 theo quy định trong Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010
của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 – 2015. Nâng cao
hiệu quả kênh tiếp nhận ý kiến góp ý của người dân trên môi trường mạng, tổ
chức đối thoại trực tuyến, hỏi đáp trực tuyến về hoạt động của các cơ quan nhà
nước.
b) Ứng
dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo
- Tiếp tục đầu tư, tăng cường cơ sở vật chất
và kết nối Internet
băng rộng cho các trường học.
- Đẩy mạnh dạy môn tin học trong chương trình
chính khoá ở tất cả các trường phổ thông, đặc biệt là các cấp THCS và THPT nhằm
cung cấp
kiến thức và kỹ năng cơ bản về CNTT cho học
sinh và tạo điều kiện để các em học sinh có thể tham gia phổ cập tin học trong
xã hội.
- Nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT trong
công tác giảng dạy.
Ứng dụng có hiệu quả các phần mềm quản lý
giáo dục từ các trường đến các Phòng giáo dục và các Sở giáo dục đào tạo. Từng
bước xây dựng hệ thống thông tin quản lý giáo dục.
c) Ứng
dụng CNTT trong y tế
- Tăng cường trang bị các thiết bị CNTT và
kết nối Internet tốc độ cao cho các cơ sở y tế để đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong
các cơ sở y tế và trong quản lý ngành y tế. Xây dựng Bệnh viện Trung ương Cần
Thơ và Trường
Đại học Y Dược Cần Thơ trở thành điển hình về
ứng dụng CNTT.
- Xây dựng hệ thống y tế điện tử giữa Bệnh
viện Trung ương Cần Thơ, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ với các bệnh viện đầu
ngành trong cả nước và các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh trong vùng. Xây dựng hệ
thống theo dõi, cảnh báo dịch bệnh chung của toàn vùng.
d) Ứng
dụng CNTT phát triển sản xuất, kinh doanh
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong mọi mặt hoạt
động của doanh nghiệp như: hoạch định chiến lược, xây dựng kế hoạch sản xuất,
kinh doanh, quản lý điều hành, quảng bá thương hiệu, phát triển nguồn lực, bảo
vệ môi trường...
- Tăng cường tuyên truyền quảng bá về thương
mại điện tử (TMĐT) nhằm nâng cao nhận thức về lợi ích và cách thức ứng dụng
TMĐT. Bảo đảm các điều kiện thuận lợi cho phát triển TMĐT và khuyến khích các
hình thức giao dịch qua mạng.
e) Ứng
dụng CNTT phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- Từng bước ứng dụng CNTT vào cung cấp thông
tin khoa học và công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, vùng sâu,
vùng xa, vùng khó khăn. Đẩy mạnh sử dụng công nghệ GIS (hệ thống thông tin
địa lý) phục vụ quy hoạch nông, lâm
nghiệp, quản lý rừng, lưu trữ tư liệu địa chất, đo đạc bản đồ, địa chính, quản lý
cơ sở hạ tầng.
- Xây dựng các cơ sở dữ liệu phục vụ sản xuất
và kinh doanh nông nghiệp, ngư nghiệp và lâm nghiệp. Phát triển các trang thông
tin điện tử khuyến nông, khuyến ngư, theo dõi diễn biến rừng, theo dõi dự báo
dịch hại trên cây trồng…
- Tăng cường hướng dẫn, khuyến khích nông dân
sử dụng giao dịch và thương mại điện tử. Các tỉnh, thành phố triển khai xây
dựng mạng lưới thu thập thông tin và cung cấp thông tin giá cả thị trường nông
sản trên toàn vùng. Tiếp tục triển khai chương trình phổ cập tin học và nối
mạng tri thức cho thanh niên nông thôn.
3.3.
Phát triển công nghiệp CNTT
a) Phát
triển dịch vụ CNTT
- Đẩy mạnh liên kết với các doanh nghiệp CNTT
ở thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh trong vùng KTTĐ phía
- Mở rộng mạng lưới dịch vụ CNTT tại các
thành phố, thị xã, các khu kinh tế, các khu đô thị. Chú trọng phát triển dịch
vụ CNTT tại khu vực đảo Phú Quốc phục vụ mục tiêu từng bước xây dựng Phú Quốc
trở thành một thành phố biển đảo, trung tâm du lịch và dịch vụ cao cấp, trung
tâm khoa học công nghệ của quốc gia và khu vực Đông Nam Á theo Quyết định số
633/QĐ-TTg ngày 11-5-2010 của Thủ tướng chính phủ.
b) Phát
triển công nghiệp phần mềm và nội dung thông tin số
- Phát triển công nghiệp phần mềm theo định
hướng đẩy mạnh gia công phần mềm xuất khẩu và phục vụ các nhu cầu ứng dụng CNTT
trong nước, đặc biệt là tại khu vực vùng đồng bằng sông Cửu Long. Đầu tư phát
triển mạnh sản xuất nội dung thông tin số phục vụ sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ cũng như các lĩnh vực văn hóa, xã hội và giải trí lành mạnh.
- Tập trung phát triển thành phố Cần Thơ
thành một trung tâm mạnh về sản xuất phần mềm và nội dung thông tin số của Việt
c) Phát
triển công nghiệp phần cứng, điện tử
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư xây dựng nhà máy
gia công, lắp ráp các thiết bị phần cứng, điện tử tại các khu công nghiệp trên
địa bàn vùng, đặc biệt là tại các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Cần
Thơ để phát huy lợi thế nguồn nhân lực của vùng đồng bằng sông Cửu Long.
- Coi thu hút đầu tư nước ngoài là biện pháp
chủ yếu để phát triển công nghiệp phần cứng, điện tử tại vùng KTTĐ vùng đồng
bằng sông Cửu Long.
- Các sản phẩm công nghiệp phần cứng máy tính
và điện tử chủ yếu của vùng gồm: máy vi tính, điện tử gia dụng, điện tử viễn
thông, điện tử
văn phòng.
3.4.
Phát triển nguồn nhân lực CNTT
a) Nhân
lực cho ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước
- Trong giai đoạn 2011-2015 tập trung đào tạo
về CNTT và sử dụng các ứng dụng CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức. Tăng
cường đào tạo để từng bước hình thành đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT (phụ
trách CNTT) tại các cơ quan trong hệ thống chính trị.
- Hình thành đội ngũ cán bộ lãnh đạo thông
tin và chuyên gia CNTT, nhằm đáp ứng tốt việc tổ chức, quản lý, ứng dụng và phát
triển CNTT.
Tổ chức các chương trình tham quan học tập,
trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực CNTT ở trong nước hoặc ở các nước có CNTT
phát triển cho cán bộ lãnh đạo thông tin.
- Tăng cường thu hút cán bộ trẻ, có năng lực
để đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng đội ngũ chuyên gia CNTT có đủ năng lực quản
lý, vận hành, bảo đảm an toàn cho toàn bộ hệ thống thông tin của các tỉnh,
thành phố.
- Trong giai đoạn 2016-2020, tập trung tổ
chức bồi dưỡng, tập huấn nhằm cập nhật kiến thức về CNTT cho hầu hết cán bộ, công
chức, viên chức. Bồi dưỡng, tập huấn, cập nhật kiến thức về CNTT và quản lý
CNTT cho
đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT (phụ trách
CNTT). Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn kiến thức CNTT và kỹ năng quản lý cho cán bộ
lãnh đạo thông tin.
b) Nhân
lực cho ứng dụng CNTT trong giáo dục
- Trong giai đoạn 2011- 2015, đào tạo về kỹ
năng sử dụng máy tính và Internet cho hầu hết giáo viên mẫu giáo; đào tạo, bồi
dưỡng các kỹ năng nâng cao về soạn và sử dụng giáo án điện tử cho giáo viên phổ
thông các cấp. Tăng cường bồi dưỡng kiến thức CNTT và quản lý CNTT cho một số
giáo viên dạy tin học của các trường để từng bước hình thành đội ngũ cán bộ phụ
trách CNTT tại các trường học.
- Trong giai đoạn 2016-2020, tiếp tục đẩy
mạnh bồi dưỡng, tập huấn kiến thức CNTT và các kỹ năng về soạn, sử dụng giáo án
điện tử cho đội ngũ giáo viên. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy tin
học trong các trường phổ thông. Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức CNTT và các kỹ
năng quản lý CNTT cho các cán bộ phụ trách CNTT của trường học.
c) Nhân
lực cho ứng dụng CNTT trong y tế
- Trong giai đoạn 2011- 2015, đẩy mạnh đào
tạo về kỹ năng sử dụng máy tính và Internet cho cán bộ ngành y tế (chủ yếu là y
tá và hộ sinh). Tăng cường cán bộ chuyên trách (phụ trách CNTT) cho các Sở y
tế, các cơ sở y tế cấp tỉnh và huyện.
- Trong giai đoạn 2016-2020, tổ chức bồi
dưỡng, tập huấn kiến thức về CNTT và kỹ năng ứng dụng CNTT cho cán bộ y tế của
các tỉnh, thành phố. Tiếp tục tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ chuyên
trách (phụ trách CNTT) của các cơ sở y tế và tăng cường cán bộ phụ trách CNTT
cho các
cơ sở y tế cấp
xã.
d) Nhân lực cho ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp
- Các doanh
nghiệp tích cực chủ động tổ chức đào tạo về kỹ năng sử dụng máy tính và
Internet cho lao động của doanh nghiệp mình để đẩy mạnh ứng dụng CNTT.
- Các doanh
nghiệp tăng cường đầu tư từng bước hình thành đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT
(phụ trách CNTT) và đẩy mạnh đào tạo,
bồi dưỡng về ứng
dụng CNTT cho cán bộ lãnh đạo thông tin trong các
doanh nghiệp.
e) Đào tạo nhân lực CNTT
- Đẩy nhanh tốc
độ phát triển đào tạo CNTT, điện tử, viễn thông ở các trường đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp và dạy nghề trong vùng, đặc biệt là tại thành phố Cần
Thơ. Tập trung phát triển thành phố Cần Thơ thành trung tâm đào tạo về CNTT,
điện tử, viễn thông cho khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Tích cực phát triển
các trung tâm đào tạo CNTT tại các địa phương để phục vụ phổ cập kiến thức CNTT
cho xã hội.
- Công tác đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức CNTT cho đội ngũ cán bộ hiện đang làm việc trong các
doanh nghiệp cần được triển khai thường xuyên, liên tục để đảm bảo cho cán bộ,
công nhân của các doanh nghiệp có thể kịp thời nắm bắt được những thay đổi,
phát triển nhanh chóng của công nghệ. Đảm bảo tất cả các trường phổ thông đều
dạy học môn tin học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
II. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Về cơ chế chính sách
a) Cơ chế chính sách phát triển viễn thông
Các địa phương
khi tiến hành rà soát, xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
cần xác định rõ phần quy hoạch phát triển mạng lưới
viễn thông. Ban
hành các quy định liên ngành trong việc phối hợp quy hoạch và triển khai xây
dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ.
Cơ sở hạ tầng
viễn thông phải được các doanh nghiệp viễn thông và các chủ mạng dùng riêng sử
dụng chung một cách tiết kiệm và có hiệu quả. Khi phê duyệt quy hoạch, kế hoạch
phát triển mạng lưới và các dự án đầu tư của các doanh nghiệp, Sở Thông tin và
Truyền thông các tỉnh, thành phố công bố cho các doanh nghiệp khác biết để
khuyến khích các doanh nghiệp chủ động xây dựng kế hoạch sử dụng chung cơ sở hạ
tầng; đồng thời có trách nhiệm chỉ đạo, điều phối các doanh nghiệp cùng hợp tác
đầu tư, sử dụng chung cơ sở
hạ tầng viễn
thông trên địa bàn theo đúng quy hoạch.
Xây dựng và hoàn
thiện các quy định về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trên mạng viễn thông
và Internet. Các Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị triển
khai các dự án ứng dụng CNTT cần có các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin và
tổ chức lực lượng ứng cứu sự cố máy tính với hình thức chuyên trách hoặc kiêm
nhiệm tuỳ theo nhu cầu và điều kiện cụ thể của địa phương.
b) Cơ chế chính sách phát triển công nghiệp công nghệ
thông tin
Xây dựng các
chính sách phát triển thị trường công nghệ thông tin, tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển công nghiệp CNTT, đặc biệt là công
nghiệp phần mềm và nội dung thông tin số. Có chính sách tích cực khuyến khích
ứng dụng CNTT thông qua đó kích cầu đối với thị trường CNTT trên địa bàn Vùng
KTTĐ vùng đồng bằng sông Cửu Long.
c) Cơ chế chính sách phát triển ứng dụng CNTT
Xây dựng các
chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển ứng dụng CNTT,
đặc biệt là triển khai thương mại điện tử và
Chính phủ điện
tử; các chính sách khuyến khích nhân rộng các mô hình ứng dụng CNTT thành công.
Các tỉnh, thành
phố xây dựng các quy định về an toàn, an ninh thông tin và triển khai các
chương trình đào tạo nâng cao nhận thức và kiến thức về an toàn thông tin cho
mọi đối tượng sử dụng mạng, đảm bảo cho các cán bộ chịu trách nhiệm quản trị mạng
máy tính và quản trị thông tin được bồi dưỡng và cập nhật các qui định về an
toàn mạng do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
Xây dựng quy định
về quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử và tăng cường chia sẻ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
Phát triển các
hình thức thuê, khoán trong triển khai ứng dụng CNTT.
Các tỉnh, thành
phố trong vùng xây dựng và ban hành quy chế hợp tác
Nhà nước - Doanh
nghiệp trong thực hiện các dự án ứng dụng CNTT và triển khai thực hiện.
d) Cơ chế chính sách phát triển nguồn nhân lực CNTT
Các tỉnh, thành
phố xây dựng chính sách đãi ngộ để thu hút lao động có chất lượng cho phát
triển viễn thông và CNTT. Xây dựng cơ chế thu hút và lưu giữ chuyên gia CNTT
trình độ cao, chính sách ưu đãi về thu nhập cho nhân lực CNTT làm việc trong
các cơ quan nhà nước, chính sách ưu đãi đối với cán bộ chuyên trách CNTT (phụ
trách CNTT), giáo viên CNTT tại các vùng khó khăn. Kiện toàn bộ máy cán bộ
chuyên trách CNTT ở cấp huyện, đảm bảo số lượng và cơ cấu trình độ để đáp
ứng yêu cầu đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giai đoạn mới. Các tỉnh, thành phố
bố trí thêm chức danh không chuyên trách về CNTT ở cấp xã cho những người phụ
trách ứng dụng CNTT ở cấp xã và có chế độ đãi ngộ phù hợp.
2. Phát triển khoa học công nghệ
Xây dựng cơ chế
phối hợp giữa các trường đại học, các đơn vị nghiên cứu với các doanh nghiệp
trong việc triển khai các đề án nghiên cứu về lĩnh vực viễn thông và công nghệ
thông tin tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp nghiên cứu và phát triển sản phẩm
mới. Khuyến khích mọi hình thức hợp tác khoa học công nghệ với các tổ chức,
công ty nước ngoài trong việc chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên
tiến trong lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin.
3. Huy động vốn
Tăng cường thu hút vốn đầu tư của mọi thành
phần kinh tế cho phát triển viễn thông và CNTT trong Vùng KTTĐ vùng đồng bằng
sông Cửu Long. Huy động và sử dụng tối ưu nguồn vốn trong nước và coi đây là
nguồn vốn chủ yếu cho đầu tư phát triển viễn thông. Nguồn vốn ODA được sử dụng
để hỗ trợ cho phát triển viễn thông ở nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa và
hỗ trợ phát triển các dịch vụ công ích như Internet phục vụ y tế, giáo dục. Sử
dụng hiệu quả nguồn quỹ dịch vụ viễn thông công ích. Xây dựng và triển khai
chương trình quảng bá hình ảnh và kêu gọi các doanh nghiệp CNTT hàng đầu thế
giới đầu tư phát triển công nghiệp CNTT tại Vùng KTTĐ vùng đồng bằng sông Cửu
Long. Có chính sách khuyến khích huy động vốn cho phát triển ứng dụng CNTT trên
địa bàn vùng. Ngân sách trung ương hỗ trợ kinh phí triển khai các nội dung xây
dựng hạ tầng kỹ thuật CNTT, các hệ thống thông tin nền tảng, hệ thống thông tin
chuyên ngành tại các tỉnh, thành phố trong vùng. Ngân sách địa phương và các
nguồn kinh phí hợp pháp khác bảo đảm thực hiện các dự án, nhiệm vụ ứng dụng
CNTT phục vụ cho hoạt động thuộc phạm vi của địa phương. Ưu tiên sử dụng ngân
sách nhà nước đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng CNTT cho cán bộ, công chức,
cán bộ y tế, giáo dục và giảng dạy tin học cho học sinh các trường phổ
thông.
File đính kèm ( Phụ lục danh mục các dự án trọng điểm)
Nguồn: Quyết định số 357/QĐ-BTTTT