
Các mục tiêu cụ thể như sau: Giáo dục mầm non củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi; phấn đấu hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo; Tỷ lệ huy động trẻ đến trường đạt trên 42% đối với độ tuổi nhà trẻ và trên 99% đối với độ tuổi mẫu giáo; Phấn đấu 99,5% trẻ em mầm non được học 2 buổi/ngày; Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em, bảo đảm phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ và thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, sẵn sàng cho trẻ vào lớp 1; 100% giáo viên mầm non có trình độ từ cao đẳng sư phạm trở lên, trong đó trên 90% có trình độ cử nhân chuyên ngành giáo dục mầm non; Phấn đấu tỷ lệ trường mầm non dân lập, tư thục đạt 30%; số trẻ học tại các cơ sở ngoài công lập đạt 35%; Tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 100%; trên 84% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
Giáo dục phổ thông: Duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở ở mức độ 3; Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi: cấp tiểu học đạt 100%, trung học cơ sở đạt 97%; Tỷ lệ hoàn thành chương trình: tiểu học đạt 99,9%, trung học cơ sở đạt 99%, trung học phổ thông đạt 95%; Tỷ lệ chuyển cấp: từ tiểu học lên trung học cơ sở đạt 99,5%, từ trung học cơ sở lên trung học phổ thông hoặc trình độ tương đương đạt 95%; 100% học sinh tiểu học được học 2 buổi/ngày; 100% giáo viên các cấp phổ thông có trình độ cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên; trong đó, trên 35% giáo viên trung học phổ thông có trình độ thạc sĩ chuyên ngành. Tỷ lệ trường tư thục đạt 5%, học sinh theo học tại các cơ sở giáo dục phổ thông tư thục đạt 5,5%; Tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 100%; có 97% trường tiểu học, 93% trường trung học cơ sở, 74,36% trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia.
Giáo dục đại học: Đạt ít nhất 260 sinh viên đại học/vạn dân; tỷ lệ thanh niên từ 18 - 22 tuổi theo học đại học đạt ít nhất 85%; Tỷ lệ sinh viên quốc tế theo học các chương trình đào tạo đại học đạt 1,5%; Tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ đạt ít nhất 45%; Cơ cấu ngành đào tạo được điều chỉnh phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế tri thức và hội nhập quốc tế sâu rộng; Tỷ trọng sinh viên theo học các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán (STEM) đạt 40%; 100% cơ sở giáo dục đại học đạt chuẩn kiểm định chất lượng theo chu kỳ phù hợp; Trung bình mỗi giảng viên toàn thời gian công bố ít nhất 0,6 công trình khoa học/năm; Phấn đấu có ít nhất 01 cơ sở giáo dục đại học tại thành phố Cần Thơ nằm trong nhóm 500 trường đại học hàng đầu châu Á.
Giáo dục thường xuyên: Duy trì tỷ lệ người biết chữ mức độ 1 trong độ tuổi 15 - 60 đạt 99,5%; 100% quận, huyện duy trì đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2. Triển khai hiệu quả mô hình “Thành phố học tập”; có ít nhất 80% quận, huyện được công nhận là “Huyện học tập”. Phấn đấu thành phố Cần Thơ được công nhận là “Thành phố học tập” và tham gia Mạng lưới các thành phố học tập toàn cầu của UNESCO vào năm 2032.
Để đạt được các mục tiêu nêu trên, Kế hoạch đề ra các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau: Triển khai các cơ chế, chính sách nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo; tạo động lực phát triển và đổi mới toàn diện ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố. Đổi mới quản trị nhà trường; bảo đảm công bằng trong tiếp cận giáo dục. Phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của người dân. Đổi mới phương pháp giảng dạy, nội dung chương trình, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. Đảm bảo đầy đủ nguồn lực tài chính, quỹ đất và cơ sở vật chất cho phát triển giáo dục. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục. Tăng cường hợp tác, hội nhập quốc tế trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
UBND thành phố giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan: Tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch; hướng dẫn các đơn vị xây dựng quy hoạch, kế hoạch năm và theo từng giai đoạn. Xây dựng cơ chế liên thông giữa giáo dục nghề nghiệp với các cấp học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân. Rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền sắp xếp, cơ cấu lại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021 - 2030. Chủ trì, phối hợp thực hiện các chính sách, chương trình, đề án, dự án phát triển giáo dục theo phân cấp; tham mưu cơ chế thu hút, khuyến khích và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội thành phố trong giai đoạn mới.
Phương Thảo