1.
Mục tiêu phát triển:
1.1. Mục tiêu tổng quát:
Xây
dựng Cần Thơ trở thành thành phố hiện đại và văn minh, là đô thị loại I trước
2010 và cơ bản trở thành thành phố công nghiệp trước 2020; là trun tâm kinh tế
- xã hội, trung tâm giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ, trung tâm y tế và
văn hóa của vùng đồng bằng sông Cửu Long; là đầu mối quan trọng về giao thông
vận tải nội vùng và liên vận quốc tế; là địa bàn trọng điểm giữ vị trí chiến
lược về quốc phòng, an ninh của vùng đồng bằng sông Cửu Long và của cả nước; là
một cực phát triển, dodnsg vai trò động lực thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của
toàn vùng đồng bằng sông Cửu Long.
1.2. Chỉ tiêu chủ yếu thời kỳ 2010 -
2020:
-
Tốc độ tăng GDP bình quân thời kỳ 2011 - 2015 là 16%/năm và thời kỳ 2016 - 2020
là 18%/năm.
-
GDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt 4.611 USD vào năm 2020.
-
Kim ngạch xuất khẩu thời kỳ 2011 - 2015 tăng bình quân 21,8%/năm và giai đoạn
2016 - 2020 tăng bình quân 21,3%/năm. Giá trị xuất khẩu bình quân đạt 1.540
USD/người vào năm 2015 và 3.520 USD/người vào năm 2020.
-
Tỷ trọng GDP đến 2020 là: Nông - lâm - ngư nghiệp 3,7%; công nghiệp - xây dựng
53,8%; dịch vụ 42,5%.
-
Đến năm 2020, số lao động được đào tạo nghề chiếm 47,7% lao động trong độ tuổi,
trong đó công nhân có bằng cấp, chứng chỉ 25,1%, trung học chuyên nghiệp 21,1%,
cao đẳng 8,8%, đại học và trên đại học.
-
Giải quyết việc làm cho khoảng 600.000 lao động cho suốt thời kỳ 2006 - 2020.
Bình quân mỗi giai đoạn 5 năm giải quyết việc làm cho khoảng 200.000 lao động.
2.
Định hướng phát triển các ngành kinh tế, các lĩnh vực
2.1. Công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp
Ngành
công nghiệp là đầu tàu phát triển công nghiệp hóa của thành phố trong giai đoạn
từ nay đến năm 2020, cụ thể: sản xuất hàng tư liệu phục vụ sản xuất nông ngư
nghiệp; chế biến tinh nông thủy sản sau thu hoạch của thành phố và tỉnh lân
cận; sản xuất hàng tiêu dùng phục vụ nhu cầu của thành phố và trong vùng; phát
triển mạnh các ngành hàng công nghiệp hướng về xuất khẩu dựa trên các lợi thế
cạnh tranh; tạo công ăn việc làm và đóng góp lớn cho xuất khẩu của vùng đồng
bằng sông Cửu Long. Các ngành công nghiệp mũi nhọn là chế biến lương thực - thực
phẩm và đồ uống, năng lượng, cơ khí và chế tạo máy móc thiết bị, hóa chất và
các sản phẩm từ hóa sinh, sinh học, điện và điện tử, tin học và vật liệu mới.
Tăng
cường vận động đầu tư; xây dựng hoàn chỉnh các khu công nghiệp của thành phố,
các trung tâm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; vận động các tỉnh trong vùng
đồng bằng sông Cửu Long hình thành các "cụm công nghiệp đồng đầu tư
", hình thành Khu công nghệ cao; xây dựng và quảng bá các thương hiệu
mạnh, thực hiện các cơ chế chính sách và cải thiện môi trường đầu tư.
Ngành
xây dựng trong thời gian tới sẽ tập trung vào các công tác chỉnh trang, sửa
chữa và xây dựng mới các công trình công cộng và dân dụng, chủ yếu là xây dựng
các khu dân cư mới, các khu tái định cư, chung cư cho người thu nhập thấp và nhà
ở trong dân, các khu - cụm công nghiệp, các cơ sở công nghiệp thương mại dịch
vụ của địa phương, các cơ quan Nhà nước cho các quận huyện mới và các công
trình phúc lợi công cộng.
2.2. Nông nghiệp - thủy sản
Đẩy
mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng thâm canh và đa dạng hóa đất lúa,
phát triển mạnh kinh tế vườn kết hợp nuôi thủy sản và du lịch vườn; xây dựng
vùng chuyên canh rau màu an toàn, sạch phục vụ đô thị; xây dựng các khu nông
nghiệp công nghệ - kỹ thuật cao; phát triển mạnh các loại hình dịch vụ kỹ thuật
nông nghiệp và hoa kiểng cho nhu cầu đô thị và du lịch. Phát triển mạnh thuỷ
sản với các loại hình nuôi bán công nghiệp, công nghiệp; nuôi luân canh lúa -
thủy sản.
2.3. Thương mại - Dịch vụ
Đẩy
mạnh phát triển thương mại - dịch vụ để thành phố trở thành trung tâm thương
mại - dịch vụ của vùng ĐBSCL; gắn thị trường Cần Thơ với thị trường các tỉnh
vùng ĐBSCL, các thành phố lớn, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, cả nước và các
nước trong khu vực; thực hiện chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu, mở rộng thị trường
trong nước đi đôi với hội nhập quốc tế. Phát triển thương mại với sự tham gia
của các thành phần kinh tế. Khuyến khích phát triển kinh doanh thương mại, dịch
vụ ở ngoại thành gắn với quy hoạch các khu dân cư mới, phát triển giao thông,
nhằm thúc đẩy phát triển ngành nghề, phân công lại lao động.
Ngành
du lịch của thành phố đặt trọng tâm vào hoạt động lữ hành, thu hút khách du
lịch vào các khu du lịch sinh thái, du khảo văn hóa, hội thảo - hội nghị tại
thành phố và các tỉnh lân cận. Phát triển các tour du lịch liên vùng và du lịch
quốc tế song phương và đa phương. Tập trung tôn tạo, tu bổ và bảo tồn các điểm
di tích lịch sử, văn hóa, các điểm du lịch hiện có, mở thêm các tuyến - điểm
mới, nâng cấp và mở rộng các cơ sở vật chất của ngành du lịch, đa dạng hóa các
sản phẩm du lịch, các loại hình dịch vụ, liên kết với các tỉnh trong vùng xây
dựng phát triển các điểm du lịch vệ tinh, xây dựng các sự kiện, lễ hội du lịch
cho Cần Thơ và ĐBSCL. Mặt khác, tổ chức các tour du lịch công vụ, hội thi thể thao
cấp vùng, xây dựng các chương trình du lịch trong và ngoài nước đồng thời xây
dựng đội ngũ nhân viên lành nghề, chiến lược sản phẩm du lịch và chương trình
xúc tiến du lịch dài hạn.
2.4. Các lĩnh vực văn hóa – xã hội
*
Về giáo dục đào tạo:
đẩy nhanh tốc độ phát triển giáo dục; củng cố kết quả xóa mù chữ, phổ cập giáo
dục tiểu học, trung học cơ sở, tiến đến nâng cao chất lượng giáo dục và phổ cập
trung học, nâng cao chất lượng đào tạo; tăng cường dạy ngoại ngữ và tin học từ
bậc tiểu học. Phấn đấu đến năm 2020 có 100% các loại hình trường giáo dục mầm
non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia; đa dạng hóa loại hình trường lớp, đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị trường học; phát triển nhanh hệ trường tư
thục; thực hiện chương trình phổ cập nghề nghiệp cho người lao động; đào tạo
lao động có tay nghề tối thiểu là bậc 2, tiến đến bậc 3 - 4, đến năm 2020 đạt
70% lao động qua đào tạo.
*
Y tế: tập trung đầu
tư xây dựng cơ sở - trang thiết bị và củng cố mạng lưới y tế, nâng cao năng
lực, chất lượng khám và chữa bệnh, tăng cường công tác kế hoạch hóa gia đình,
phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em, công tác quản lý vệ sinh thực phẩm, quản lý
vệ sinh môi trường, tuyên truyền vận động nhân dân tham gia bảo hiểm y tế. Bên
cạnh đối tượng chính là phục vụ cho nhân dân trong thành phố, ngành y tế còn
trách nhiệm phục vụ cho nhân dân các tỉnh lân cận trong vùng ĐBSCL và người
nước ngoài đến làm việc, sinh sống, học tập hoặc du lịch trên địa bàn. Khuyến
khích các thành phần kinh tế ngoài nhà nước đầu tư xây dựng bệnh viện tư, kể cả
bệnh viện quốc tế, nhà bảo sanh, phòng mạch, phòng răng, tổ chẩn trị y học dân
tộc.
*
Văn hóa thông tin:
phát triển văn hóa gắn kết chặt chẽ và đồng bộ với phát triển kinh tế - xã hội;
xây dựng con người phát triển toàn diện. Tạo bước phát triển mới về chất của
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Đầu tư nâng cấp, mở
rộng và xây dựng mới các công trình văn hóa, thông tin đồng bộ, đa dạng và tiếp
tục đẩy mạnh các hoạt động văn hóa - thông tin với chất lượng ngày càng cao. Phát
triển mạnh sự nghiệp báo chí, xuất bản, từng bước hiện đại hóa trang thiết bị,
đổi mới phương thức, nội dung tuyên truyền, phục vụ tốt các nhiệm vụ chính trị
tại địa phương.
*
Thể dục thể thao:
phát triển nhiều loại hình thể dục - thể thao, đào tạo lực lượng vận động viên
đẳng cấp quốc gia và quốc tế. Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh cơ sở vật chất thể dục
- thể thao, hệ thống sân bãi cấp quận huyện, phường xã và các khu dân cư tập
trung, bảo đảm phục vụ nhu cầu tập luyện, vui chơi và thi đấu thể thao của nhân
dân. Đẩy mạnh xã hội hóa nhằm thu hút các nguồn lực xã hội và làm phong phú các
hoạt động thể dục - thể thao trong nhân dân. Đến năm 2020 dân số tập thể đục
thể thao thường xuyên đạt 35% - 40%.
2.5. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội :
Đa
dạng hóa hình thức đầu tư các dự án để huy động mọi tiềm lực xã hội đầu tư cho
hạ tần giao thông. Tiếp tục chính sách xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế,
văn hóa, thể dục thể thao và du lịch.
2.6. Hình thành các khu chức năng :
-
Khu chức năng đô thị trung tâm: bao gồm quận Ninh Kiều và Bình Thủy, diện tích khoảng 9.800
ha, dân số trên 500.000 người vào năm 2020.
-
Khu chức năng đô thị cảng - công nghiệp: bao gồm phần lớn quận Cái Răng, là khu dân cư mới theo
dự án Nam Cần Thơ, kết hợp với khu công nghiệp Hưng Phú và cảng Cái Cui, diện
tích khoảng 6.000 ha, dân số trên 150.000 người.
-
Khu chức năng đô thị công nghiệp: bao gồm phần lớn khu vực ven sông Hậu của quận Ô Môn, là khu
phát triển công nghiệp tập trung, kết hợp với dân cư, sân bay, cảng. Diện tích khoảng
6.400 ha, dân số trên 150.000 người.
-
Khu chức năng đô thị công nghệ: bao gồm phần ven sông Hậu phía Tây quận Ô Môn (Thới Long,
Thới An), là khu phát triển công nghệ cao cấp vùng kết hợp với các trung tâm
giáo dục, nghiên cứu phục vụ công nghệ, công - nông nghiệp. Diện tích trên
7.000 ha, dân số thường trú khoảng trên 80.000 người và dự kiến 20.000 - 30.000
người vãng lai.
-
Khu chức năng đô thị dịch vụ - công nghiệp: bao gồm phường Thốt Nốt và phần mở rộng đến Lộ Tẻ, là
khu phát triển công nghiệp chế biến nông thủy sản kết hợp chợ đầu mối gạo, thủy
sản và trung tâm phân phối các nông sản thực phẩm; trung tâm trung chuyển giữa
khu đô thị trung tâm với khu kinh tế cửa khẩu An Giang, khu kinh tế biển Kiên
Giang. Diện tích khoảng 3.000 ha, dân số trên 100.000 người.
-
Khu chức năng đô thị sinh thái: bao gồm trung tâm huyện Phong Điền và khu vực ven sông Cần
Thơ, là khu phát triển biệt thự nhà vườn với cảnh quan sông nước và các tuyến,
điểm, khu du lịch, địa bàn phát triển về phía Nam của khu đô thị trung tâm theo
hướng các khu dân cư trung - cao cấp, là điểm nghĩ dưỡng, lá phổi xanh của khu
vực đô thị trung tâm. Diện tích khoảng 3.000 ha, dân số trên 50.000 người.
-
Các thị trấn khác:
bao gồm 2 thị trấn trên trục Bốn Tổng - Một Ngàn (Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ); các thị
trấn Thới Lai, Thạnh An; các cụm điểm dân cư sẽ phát triển lên thị trấn (Trường
Xuân, Sông Hậu, Trường Thành, Đông Bình). Diện tích tổng cộng khoảng 8.500 ha,
tổng dân số trên 130.000 người năm 2020.
Nguồn:
Quyết định số 21/2007/QĐ-TTg