1. Mục tiêu :
Xây dựng và phát triển nền thể thao của thành phố trở thành một trong những trung tâm thể dục thể thao mạnh của vùng đồng bằng sông Cửu Long và cả nước; góp phần nâng cao sức khỏe, thể trạng, tầm vóc và làm phong phú đời sống văn hóa tinh thần, lối sống lành mạnh của con người Cần Thơ, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
2. Định hướng phát triển:
a. Phát triển thể dục thể thao cho mọi người:
- Đẩy mạnh và tạo chuyển biến mạnh mẽ các hoạt động thể dục thể thao quần chúng ở cấp xã, phường, thị trấn, các trường học và cơ sở, coi đây là nền tảng cơ bản để phát triển thể dục thể thao.
- Xây dựng mạng lưới hướng dẫn viên, vận động viên làm nòng cốt cho phong trào thể dục thể thao; tập trung chỉ đạo, hướng dẫn phát triển thể dục thể thao đối với tất cả các đối tượng, kể cả người cao tuổi, người khuyết tật, trước hết là thanh thiếu niên, lực lượng vũ trang.
- Từng bước hình thành khu trung tâm thể dục thể thao ở xã, phường thị trấn gắn với trường học, điểm vui chơi giải trí của thanh thiếu niên và các thiết chế văn hóa tại cơ sở.
- Đẩy mạnh hoạt động thể dục thể thao ở trường học, phối hợp ngành giáo dục – đào tạo để bảo đảm mỗi trường học đều có giáo viên thể dục chuyên trách, lớp học thể dục đúng chuẩn, nâng cao chất lượng giáo dục thể chất, phát hiện, bồi dưỡng các tài năng thể thao trẻ.
b. Phát triển thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp:
- Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống đào tạo tài năng thể thao của thành phố. Thực hiện quy hoạch đào tạo lực lượng cán bộ quản lý, huấn luyện viên, vận động viên, trọng tài, bác sĩ thể thao, đồng thời thu hút nguồn cán bộ từ bên ngoài với chất lượng theo hướng chuyên nghiệp.
- Hoàn thiện các hệ thống chính sách, cơ chế quản lý, đẩy mạnh xã hội hóa nhằm huy động nhiều nguồn lực tham gia phát triển thể thao thành tích cao và thể thao chuyên nghiệp.
- Tập trung đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại; đăng cai tổ chức các giải thể thao đỉnh cao cấp quốc gia và quốc tế.
- Mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực đào tạo tài năng thể thao, thi đấu thể thao, phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật.
c. Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý ngành và đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động thể dục thể thao:
- Sớm xây dựng hoàn chỉnh hệ thống tổ chức ngành phù hợp với thời kỳ mới, hoạt động có hiệu quả. Chuyển giao hoạt động tác nghiệp về thể thao cho các tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các cơ sở ngoài công lập thực hiện; từng bước chuyển các đơn vị sự nghiệp trực thuộc ngành thể dục thể thao thành phố, quận – huyện sang áp dụng chế độ tự chủ tài chính, tiến tới tự chủ, tự chịu trách nhiệm hoạt động.
- Có giải pháp tích cực thực hiện xã hội hóa thể dục thể thao, điều kiện để toàn xã hội tham gia hoạt động và phát triển sự nghiệp thể dục thể thao.
d. Kiện toàn các điều kiện đảm bảo cho sự phát triển thể dục thể thao thành phố bền vững:
- Quy hoạch, xây dựng mới, nâng cấp các cơ sở vật chất thể dục thể thao đảm bảo tính hiện đại, cân đối, đồng bộ, hiệu quả, đặc biệt là cơ sở vật chất cho việc nâng cao thành tích thể thao; kết hợp văn hóa với thể thao giải trí, thể thao du lịch. Hình thành cơ sở nghiên cứu khoa học, y học thể dục thể thao.
- Đổi mới toàn diện công tác thông tin tuyên truyền thể dục thể thao nhằm hỗ trợ cho các hoạt động đạt được kết quả và hiệu quả cao.
- Xây dựng, triển khai kế hoạch phát triển kinh doanh tài sản thể dục thể thao, tạo nguồn kinh phí hoạt động ngoài ngân sách cho thể dục thể thao. Nghiên cứu thực hiện các chính sách, giải pháp phát triển các loại hình kinh doanh tài sản thể dục thể thao làm đòn bẩy đẩy mạnh xã hội hóa.
đ. Hợp tác quốc tế:
- Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, tham gia các tổ chức, các sự kiện, các cuộc thi đấu, biểu diễn thể thao quốc tế được tổ chức trong nước và nước ngoài.
- Liên kết hợp tác đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên, trọng tài.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực thể thao.
- Xây dựng hệ thống thông tin tư liệu thể dục thể thao để khai thác thông tin trong các lĩnh vực hoạt động thể dục thể thao.
3. Các nhiệm vụ cụ thể:
a. Đến năm 2020:
- Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh cơ sở vật chất trước năm 2020 cho Trung tâm thể dục thể thao vùng đồng bằng sông Cửu Long, Khu Liên hợp thể dục thể thao thành phố đạt tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế, đáp ứng nhu cầu luyện tập của các đội thể thao thành tích cao, đăng cai tổ chức thi đấu các giải thể thao khu vực, quốc gia và quốc tế; các trung tâm thể dục thể thao quận – huyện đảm bảo nhu cầu luyện tập của quần chúng, trước hết cho học sinh, sinh viên tập luyện thể dục thể thao thường xuyên.
- Dành đất cho thể dục thể thao đạt chỉ tiêu 1-2m2/ người, trong trường học 4m2/học sinh, 10 m2/sinh viên. Bộ máy tổ chức ngành cấp thành phố đáp ứng đầy đủ về con người, trình độ năng lực chuyên môn, hoạt động có hiệu quả.
- Phát triển nhiều loại hình thể dục thể thao, khôi phục và phát triển các môn thể thao dân gian, các môn thể thao hiện đại, thể thao giải trí; tạo môi trường cho mọi người tham gia luyện tập thường xuyên một môn hoặc nhiều môn thể thao kết hợp du lịch khai thác dịch vụ thể dục thể thao.
- Đẩy mạnh xã hội hóa trong các lĩnh vực đầu tư cho thể dục thể thao từ nhiều nguồn, giảm dần tỷ trọng đầu tư từ ngân sách nhà nước xuống còn 30-50%.
- Đào tạo lực lượng vận động viên có đẳng cấp quốc gia và quốc tế, đóng góp nhiều vận động viên cho đội tuyển quốc gia ở một số môn thế mạnh như: bóng đá, điền kinh, cờ vua, bơi lội, xe đạp, bóng rổ, judo, taekwondo.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo và nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, cán bộ khoa học, huấn luyện viên, trọng tài, ứng dụng khoa học tiên tiến trong công tác quản lý, đào tạo cán bộ, vận động viên. Phấn đấu đưa phong trào thể dục thể thao vào nhóm 5 thành phố lớn của cả nước.
- Các quận – huyện, phường - xã có cán bộ chuyên trách thể dục thể thao; các trường học, đơn vị lực lượng vũ trang, các doanh nghiệp, các câu lạc bộ thể dục thể thao... có huấn luyện viên, hướng dẫn viên hướng dẫn tập luyện, theo phương châm xã hội hóa các hoạt động thể dục thể thao, hoạt động có hiệu quả.
- Xây dựng mỗi quận, huyện có trường, lớp năng khiếu thể dục thể thao để đào tạo, phát hiện tài năng cho tuyến trên.
b. Đến năm 2010:
- Tiếp tục phát huy mạnh mẽ, rộng khắp phong trào “Rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, phát triển mạnh mẽ phong trào thể thao cho mọi người, tạo chuyển biến cơ bản về giáo dục thể chất cho mọi đối tượng, nhất là thanh thiếu niên trong trường học, làm cho việc tập luyện thể dục thể thao trở thành thói quen sinh hoạt hàng ngày của hầu hết thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên, chiến sĩ lực lượng vũ trang, cán bộ công nhân viên chức và mọi tầng lớp nhân dân.
- Thành lập và đi vào hoạt động Trung tâm thể dục thể thao thành phố Cần Thơ.
- Đẩy mạnh hoạt động Câu lạc bộ bóng đá thành phố Cần Thơ.
- Qui hoạch đào tạo cán bộ quản lý, huấn luyện viên, giáo viên thể dục thể thao, hướng dẫn viên thể dục thể thao, vận động viên tài năng thể thao...; nhanh chóng ứng dụng các thành tựu thể thao tiên tiến của thế giới, thúc đẩy nhanh phát triển toàn diện sự nghiệp thể dục thể thao của thành phố. Kiện toàn hệ thống tổ chức quản lý của ngành từ thành phố đến quận - huyện, xã - phường.
- Có kế hoạch đào tạo cán bộ khoa học, bác sĩ chuyên khoa thể thao...góp phần vào công tác tuyển chọn, huấn luyện, chăm sóc vận động viên thể thao, nhất là thể thao thành tích cao.
- Xây dựng hệ thống trường lớp đào tạo vận động viên năng khiếu các tuyến hợp lý, đảm bảo số lượng và chất lượng chuyên môn, từng bước có đủ lực lượng vận động viên trẻ kế thừa, nhằm giữ vững phát triển ổn định. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc nâng cấp Trường Trung học thể dục thể thao thành Trường Cao đẳng thể dục thể thao vào năm 2010.
- Xây dựng mới và hiện đại hóa một số cơ sở vật chất kỹ thuật thể dục thể thao ở khu Liên hợp thể dục thể thao thành phố, các công trình hiện có ở những khu dân cư mới theo quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của thành phố.
4. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020:
Chỉ tiêu |
ĐVT |
2010 |
2015 |
2020 |
1. Thể thao quần chúng |
|
|
|
|
- Tỷ lệ người luyện tập thể thao thường xuyên so dân số |
% |
24,5 |
27 |
30 |
- Số câu lạc bộ thê dục thể thao |
CLB |
800 |
900 |
1.000 |
- Số gia đình thể thao |
gia đình |
30.000 |
40.000 |
50.000 |
- Số trường đảm bảo giáo dục nội khóa |
% |
100 |
100 |
100 |
- Số trường đảm bảo hoạt động ngoại khóa |
% |
80 |
85 |
90 |
- Tỷ lệ lực lượng công an đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể |
% |
90 |
95 |
98 |
- Tỷ lệ lực lượng quân đội đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể |
% |
90 |
95 |
98 |
2. Thể thao thành tích cao |
|
|
|
|
- Số đội thể thao cấp quốc gia |
đội |
22 |
24 |
26 |
- Vận động viên đẳng cấp quốc gia |
VĐV |
60 |
70 |
80 |
- Số huy chương các loại (vàng, bạc, đồng) |
HC |
290 |
315 |
340 |
- Số học sinh năng khiếu |
Học sinh |
1.500 |
1.800 |
2.000 |
3. Đào tạo lực lượng |
|
|
|
|
- Tỷ lệ cán bộ thể dục thể thao/người luyện tập thể thao thường xuyên |
|
1/500 |
1/450 |
1/400 |
- Tỷ lệ huấn luyện viên/ vận động viên |
|
1/25 |
1/20 |
1/18 |
- Tỷ lệ giáo viên thể dục thể thao/ học sinh |
|
1/250 |
1/230 |
1/200 |
- Trình độ cán bộ thể dục thể thao |
|
|
|
|
. Đại học |
% |
50 |
70 |
80 |
. Thạc sĩ |
người |
5 |
5 |
10-15 |
. Tiến sĩ |
người |
|
1-3 |
3-5 |
5. Đầu tư phát triển:
Tổng vốn đầu tư đến năm 2020 là 3.045,266 tỷ đồng (giá thời điểm 2005).
- Nguồn vốn ngân sách đầu tư:
. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước: 2.623,4 tỷ đồng, chiếm 86,14%;
. Vốn ngân sách cho sự nghiệp thể dục thể thao: 136,009 tỷ đồng, chiếm 4,46%;
. Kinh phí đầu tư cho thể thao thành tích cao: 285,857 tỷ đồng, chiếm 9,38% tổng vốn đầu tư.
- Phân kỳ đầu tư: Giai đoạn: 2007-2010: 694,590 tỷ đồng, chiếm 22,80%; giai đoạn: 2011- 2020: 2.350,676 tỷ đồng, chiếm 77,20% tổng vốn đầu tư.
3.6. Các nội dung chủ yếu để triển khai thực hiện chương trình:
- Đề án 1: Xây dựng và phát triển thể dục thể thao quần chúng
- Đề án 2: Xây dựng và phát triển thể thao thành tích cao
- Đề án 3: Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, sân bãi ngành thể dục thể thao
- Đề án 4: Xã hội hóa công tác thể dục thể thao trên địa bàn thành phố.
- Đề án 5: Xây dựng, phát triển bộ máy tổ chức và nguồn nhân lực thể thao
- Đề án 6: Nâng cấp Trường Trung học thể dục thể thao thành Trường Cao đẳng thể dục thể thao (năm 2010) và Trường Đại học thể dục thể thao (sau năm 2010).
- Đề án 7: Xây dựng, phát triển các môn thể thao giải trí, du lịch.
Nguồn: Quyết định số 2012/QĐ-UBND